1) Trạng từ là gì?
Chữ adverb (ad – verb) có khái niệm về ý nghĩa thêm cho động từ. Đó là chức năng của đa số trạng từ. Trạng từ cho chúng ta một hành động xảy ra được làm như thế nào, lúc nào, ở đâu…
Paganini played the violin beautifully. (How did he play?)
Tuy nhiên trạng từ cũng có thể thêm nghĩa cho:
* Tính từ: | very good, awfully quickly |
* Trạng từ khác: | very soon, awfully quickly |
* Cụm từ có giới từ: | You’re entirely in the wrong. |
* Câu hoàn chỉnh: | Strangely enough, I won first prize |
* Danh từ: | The man over there is a doctor |
Trạng từ có thể là một từ duy nhất (slowly) hay một cụm từ (in the garden).
Trạng từ không luôn luôn nhất thiết phải có trong câu nhưng trạng từ thường ảnh hưởng đến nghĩa của câu. So sánh các câu sau:
Doris has left
Doris has just left.
* Để đơn giản, chúng ta cũng gọi các trạng ngữ là trạng từ
I have finished work
I have nearly finished work.
Đôi khi trạng từ lại nhất thiết phải có trong một câu hoàn chỉnh:
* Sau những động từ như lie, live, sit,….
Lie down.
Sit over there.
He lives in Rome
* Sau những tha động từ (như lay, place, put) + tân ngữ
He put his car in the garage.
Anh ta để xe trong garage.
2) Những loại trạng từ
Trạng từ thường là những từ được dùng để trả lời cho các câu hỏi như How? (trạng từ chỉ thể cách); Where? (trạng từ chỉ nơi chốn); When? (trạng từ chỉ thời gian); How often? (trạng từ chỉ sự thường xuyên); To what extent? (trạng từ chỉ mức độ).
3) Cách nhận biết một trạng từ
* Trạng từ tận cùng bằng -ly
Đa số các trạng từ, nhất là các trạng từ chỉ thể cách, có cấu trúc “tính từ + ly”.
patient – patiently
usual – usually
near – nearly
* Những trạng từ không tận cùng bằng -ly
Có một số trạng từ không thể được nhận biết bằng sự tận cùng của nó.
– Trạng từ chỉ thể cách có dạng như tính từ: | fast |
– Trạng từ chỉ nơi chốn: | there |
– Trạng từ chỉ thời gian: | then |
– Trạng từ chỉ sự thường xuyên: | often |
* Những cụm trạng từ:
– Thường có cấu trúc giới từ + danh từ
in a hurry; at the station
– Một cụm những trạng từ
again and again; hardly at all; very much indeed
* Những tiếp ngữ (particle)
Có một số từ như in, off, up…. có chức năng hoặc là giới từ hoặc là trạng từ.
Chúng là giới từ khi sau đó là tân ngữ
The children are in the house
Bọn trẻ đang ở trong nhà
Chúng là trạng từ khi đứng một mình
The children have just gone in.
Bọn trẻ vừa mới đi.