• Call: 0382.84.84.84
  • E-mail: hotro@eduma.com.vn
  • Login
  • Register
Education Blog
  • Trang chủ
  • Dịch Tiếng Anh
  • Bài học
    • Kinh nghiệm học
    • Ngữ pháp tiếng Anh
    • Luyện dịch tiếng Anh
      • Luyện dịch Anh – Việt
      • Luyện dịch Việt – Anh
    • Học từ vựng
    • Luyện thi trắc nghiệm
    • Luyện thi TOEFL
    • Báo song ngữ
    • Video học giao tiếp
    • Bài đã ghi nhớ
  • Bài tập
    • Luyện nghe
      • Luyện nghe cơ bản
      • Trình độ trung cấp
      • Trình độ nâng cao
    • Luyện nói
      • Luyện nói cơ bản
    • Trắc nghiệm vui
    • Bài tập trắc nghiệm
      • Trắc nghiệm trình độ A
      • Trắc nghiệm trình độ B
      • Trắc nghiệm trình độ C
    • Ôn tập và kiểm tra
    • Tiểu luận mẫu
    • Đề thi tiếng Anh
      • Đề thi chứng chỉ B
      • Đề thi chứng chỉ C
  • Khóa học
    • Thi THPT – Đại học
  • Cộng đồng
    • Hỏi đáp
      • Đặt câu hỏi
      • Danh sách câu hỏi
    • Hoạt động
    • Nhóm học tập
    • Danh sách thành viên
  • Du Học
    • Du học Úc
    • Du học Đức
    • Du học Hàn Quốc
    • Du học Đài Loan

Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng.

No Result
View All Result
Eduma - Trang tin tức giáo dục tổng hợp từ A-Z
No Result
View All Result
Home Kỹ năng thi trắc nghiệm tiếng Anh

Thi trắc nghiệm tiếng Anh – Bài 12: So sánh hơn và cao nhất của tính từ và trạng từ (Phần lý thuyết)

Biên Tập Viên by Biên Tập Viên
1 Tháng Chín, 2020
in Kỹ năng thi trắc nghiệm tiếng Anh
0
Share on FacebookShare on Twitter
(Dayhoctienganh.Net) Bài viết này là phần 12 / 32 trong loạt bài Bí quyết làm bài thi trắc nghiệm tiếng Anh .
Content Protection by DMCA.com

Bạn có biết đến hình thức so sánh “more better” hoặc “less worse”? Nếu như bạn chọn một trong hai hình thức này thì bạn cần phải lưu ý đến việc so sánh trong Anh ngữ và bài học dưới đây rất hữu ích cho bạn bởi vì cả hai hình thức so sánh nói trên đều sai. Trong bài này chúng ta tập trung đến hình thức so sánh cao hơn (comparatives) và cao nhất (superlatives) với những vấn đề sau:

– Thành lập so sánh hơn và cao nhất.

– Không dùng vừa hình thức “-er”, “-est” vừa more, vừa the most cho cùng một từ.

– Tránh dùng so sánh cao nhất trong trường hợp chỉ so sánh hai người, hai vật.

– Tránh so sánh với những từ không có hình thức so sánh.

– Các hình thức so sánh kép (double comparatives) thông dụng.

– Lẫn lộn giữa like/ alike và like/ as.

1) Thành lập so sánh hơn và cao nhất

* Với tính từ, trạng từ đơn tiết, một vần (monosyllable), ta thêm “-er” vào cuối từ cho trường hợp so sánh hơn và thêm “-est” cho trường hợp so sánh cao nhất.

– Tính từ hoặc trạng từ + er + than (so sánh hơn)

– The + tính từ hoặc trạng từ + est (so sánh nhất)

* Với tính từ, trạng từ nhiều âm tiết (polysyllable), ta dùng more (so sánh hơn) và the most (so sánh cao nhất) đặt ngay trước tính từ hoặc trạng từ.

–  More + tính từ hoặc trạng từ + than

– The most + tính từ hoặc trạng từ

Cần chú ý đến một số ngoại lệ như trạng từ early (sớm) có hai âm tiết nhưng lại có hình thức so sánh là earlier và the earliest, trong khi trạng từ quickly (nhanh) thì more quickly và the most quickly.

Một số lưu ý khi thành lập hình thức so sánh hơn và cao nhất:

+ Với những từ tận cùng bằng “-e”, ta chỉ thêm “-r” hoặc “-st”.

Thí dụ: fine (đẹp, tinh vi), finer (đẹp hơn), the finest (đẹp nhất).

+ Các từ đa âm tiết nhưng tận cùng bằng “-y” và trước “-y” là một phụ âm thì cũng xem như từ một âm tiết, nhưng phải đổi “-y” thành “-i” trước khi thêm “-er” và “-est”.

Thí dụ: lovely (đáng yêu), lovelier, the loveliest.

+ Những từ 2 âm tiết nhưng tận cùng bằng “-le”, “-er”, “-ow” đều được xem như từ một âm tiết khi thành lập so sánh hơn và cao nhất.

Thí dụ: simple (đơn giản), simpler, the simplest; tender (mềm, dễ vỡ), tenderer, the tenderest; narrow (hẹp), narrower, the narrowest.

+ Với những từ một âm tiết mà tận cùng là một phụ âm, trước đó là một nguyên âm thì ta gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm “-er” và “-est”.

Thí dụ: big (to, lớn), bigger, the biggest; hot (nóng), hotter, the hottest; fat (mập, béo), fatter, the fattest.

+ Những từ được thành lập do thêm tiền tố (prefix) thì vẫn áp dụng hình thức so sánh của từ gốc, cho dù vì thêm tiền tố mà từ đó có thêm nhiều âm tiết.

Thí dụ: unhappy (không hạnh phúc), unhappier, the unhappiest.

+ Những từ sau đây không có most đứng trước vì bản thân chúng đã chứa sẵn “most” rồi:

Thí dụ: foremost (đầu tiên, trước hết), aftermost (cuối cùng, sau hết), furthermost (xa hơn hết), uppermost (cao nhất, quan trọng hơn hết), outermost (ở ngoài cùng),…

+ Một số từ nhiều âm tiết nhưng cho phép ta sử dụng một trong hai hình thức so sánh: “-er”, “-est” hoặc more và the most.

Thí dụ: common (chung), commoner, the mommonest hoặc more common, the most common,…

+ Những từ bất quy tắc trong hình thức so sánh hơn và cao nhất:

Tính từ

Thể nguyên So sánh hơn So sánh cao nhất
– good (tốt) – better – the best
– bad (xấu) – worse – the worst
– little (nhỏ, bé bỏng) – less – the least
– many (nhiều) – more – the most
– much (nhiều) – more – the most
– far (xa) – father

– further

– the farthest

– the furthest

– old (cổ, cũ, già) – older

– elder

– the oldest

– the eldest

Trạng từ

Thể nguyên So sánh hơn So sánh cao nhất
– well (hay, tốt) – better – the best
– badly (tồi, xấu) – worse – the worst
– late (muộn, chậm) – later – the last
– little (ít, một chút) – less – the least
– much (nhiều) – more – the most
– far (xa, nhiều) – farther

– further

– the farthest

– the furthest

2) Không dùng vừa hình thức “-er”, “-est” vừa more, the most cho cùng một từ

– My father worked the most hardest of any person I ever knew. (Sai)

Chúng ta không được vừa dùng the most, vừa dùng hardest. Câu này phải viết lại:

– My father worked the hardest of any person I ever knew.

Cha tôi làm việc cực nhọc nhất trong bất kì người nào mà tôi biết.

3) Tránh dùng so sánh cao nhất trong trường hợp chỉ so sánh hai người, hai vật:

Khi chỉ so sánh giữa hai người hoặc hai vật, ta không dùng so sánh bậc cao nhất. Thí dụ, ta không nói: The funniest of the two men was William. Vì chỉ có hai người: William và một người không được nêu tên mà William ngộ nghĩnh hơn nên ta phải dùng so sánh bậc hơn, ta viết:

– The funnier of the two men was William.

Người ngộ nghĩnh hơn trong hai người là William.

4) Tránh so sánh với những từ không có hình thức so sánh:

Có một số từ mà theo nghĩa, thì không thể có “cấp” để so sánh. Thí dụ: unique có nghĩa: duy nhất, vô song, thì ta không thể nói rằng một vật nào đó là “more unique” hơn các vật khác. Một số từ khác:

– Absolute (tuyệt đối, không hạn chế)

– Immortal (bất tử, bất diệt)

– Universal (chung, thuộc vũ trụ)

– Supreme (tối cao)

– Triangular (ba cạnh, ba phe, ba bên)

– Monthly (hàng tháng),…

Nếu cần bổ nghĩa, nhấn mạnh thêm cho những từ này thì thông thường, người ta dùng những trạng từ như: very, largely, quite,…

– This is a very unique movie.

Đây quả là một phim vô song.

5) Các hình thức so sánh kép (double comparatives) thông dụng :

+ “-er” and “-er” hoặc more and more + adjective : càng ngày … càng, mỗi lúc một … hơn.

+ less and less + adjective: càng ngày càng kém, mỗi lúc một kém.

+ the + adjective + er …., the + adjective + er hoặc the more + adjective …, the more + adjective: càng … càng.

Trong mẫu câu: the more …, the more …, có khi hai vế không cùng một loại tính từ một âm tiết hay nhiều âm tiết, có khi vế trước tính từ, vế sau động từ hoặc danh từ…

– The bigger the house is, the more money it will cost.

Ngôi nhà càng lớn thì tốn tiền càng nhiều.

– The more leisure he has, the happier he is.

Càng thư nhàn nhiều, anh ấy càng hạnh phúc hơn.

+ the less + adjective …, the less + adjective: Càng ít … thì càng ít; càng kém … thì càng kém.

+ … rather than …: … hơn là …

+ … had better … : … nên … thì hơn.

6) Lẫn lộn giữa like / alike và like/ as:

Đây là một trong những cách dùng dễ bị lẫn lộn nhất, khi dùng alike thay vì mẫu câu cần đến like, hoặc dùng like thay vì as.

Alike là tính từ có nghĩa: tương tự nhau, giống nhau, giống lẫn nhau (like each other). Like ngoài chức năng động từ (thích, ưa thích), danh từ, liên từ và giới từ (như thể, giống nhau, tương tự), khi làm tính từ cũng có nghĩa là giống nhau.

– They think all politicians are alike.

Họ cho rằng mọi chính khách đều giống nhau.

– He’s like his brother.

Anh ấy giống người em trai của mình.

Lưu ý:

Ta không dùng alike đứng trước một danh từ mà dùng similar hoặc identical (đều là tính từ có nghĩa: giống hệt nhau) thay thế.

Về like và as, cần nhớ là trong hình thức so sánh, like được đặt trước một danh từ hay đại từ trong các tình huống so sánh đơn giản, còn as thì được theo sau bằng một mệnh đề.

– David, like John, was a student.

David, cũng như John, là sinh viên.

– As the forecaster predicted, it rained all day.

Như các nhà dự báo thời tiết tiên đoán, trời đã mưa suốt cả ngày.

As cũng thường được dùng sau một số động từ như kiểu: classify as, serve as, identify as, use as, be known as…

Previous Post

Bài 50: Câu phức (The complex sentence) – P1: Cấu tạo câu phức

Next Post

Đề thi tiếng Anh trình độ C: đề số 6

Biên Tập Viên

Biên Tập Viên

Please login to join discussion

Bài viết gần đây

Bảng chữ cái tiếng Việt

Cách đọc bảng chữ cái tiếng Việt mới và chuẩn nhất

19 Tháng Mười Một, 2020
Học tiếng anh cho trẻ em – Phương pháp và cách thực hiện đạt hiệu quả cao

Học tiếng anh cho trẻ em – Phương pháp và cách thực hiện đạt hiệu quả cao

17 Tháng Mười Một, 2020
Eduma - Trang tin tức giáo dục tổng hợp từ A-Z

Tiếng anh lớp 7 – một số điều cần biết và phương pháp học tập hiệu quả

13 Tháng Mười Một, 2020
Eduma - Trang tin tức giáo dục tổng hợp từ A-Z

Tiếng anh lớp 8 – Tầm quan trọng và những phương pháp học tập hiệu quả

13 Tháng Mười Một, 2020
Bí kíp luyện nói tiếng Anh giao tiếp trôi chảy

Bí kíp để giúp bạn học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả

13 Tháng Mười Một, 2020

Bài viết nổi bật

Bài 59: Tính từ (Adjective) – P5: So sánh của tính từ

Luyện dịch Việt – Anh: Bài 10 (Hà Nội thời mở cửa)

Đề thi tiếng Anh trình độ B: đề số 1

Đề thi tiếng Anh trình độ B: đề số 15

Bài luận tiếng Anh mẫu: Bài 4 (MODERN INVENTIONS)

Thi trắc nghiệm tiếng Anh – Bài 13: So sánh hơn và cao nhất của tính từ và trạng từ (Phần bài tập)

Eduma – Trang tin tức giáo dục tổng hợp từ A-Z

Eduma - học tiếng anh, học tiếng trung, dịch tiếng anh, ielts, toeic , du học singapore, canada, úc, anh, học phong thuỷ, tử vi, lịch âm, lịch vạn niên .

Bài viết nổi bật

Bài 59: Tính từ (Adjective) – P5: So sánh của tính từ

Luyện dịch Việt – Anh: Bài 10 (Hà Nội thời mở cửa)

Đề thi tiếng Anh trình độ B: đề số 1

Our Social Media

Copyright (C) 2020. Eduma.com.vn

No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Dịch Tiếng Anh
  • Bài học
    • Kinh nghiệm học
    • Ngữ pháp tiếng Anh
    • Luyện dịch tiếng Anh
      • Luyện dịch Anh – Việt
      • Luyện dịch Việt – Anh
    • Học từ vựng
    • Luyện thi trắc nghiệm
    • Luyện thi TOEFL
    • Báo song ngữ
    • Video học giao tiếp
    • Bài đã ghi nhớ
  • Bài tập
    • Luyện nghe
      • Luyện nghe cơ bản
      • Trình độ trung cấp
      • Trình độ nâng cao
    • Luyện nói
      • Luyện nói cơ bản
    • Trắc nghiệm vui
    • Bài tập trắc nghiệm
      • Trắc nghiệm trình độ A
      • Trắc nghiệm trình độ B
      • Trắc nghiệm trình độ C
    • Ôn tập và kiểm tra
    • Tiểu luận mẫu
    • Đề thi tiếng Anh
      • Đề thi chứng chỉ B
      • Đề thi chứng chỉ C
  • Khóa học
    • Thi THPT – Đại học
  • Cộng đồng
    • Hỏi đáp
      • Đặt câu hỏi
      • Danh sách câu hỏi
    • Hoạt động
    • Nhóm học tập
    • Danh sách thành viên
  • Du Học
    • Du học Úc
    • Du học Đức
    • Du học Hàn Quốc
    • Du học Đài Loan

Copyright (C) 2020. Eduma.com.vn

Welcome Back!

Login to your account below

Forgotten Password? Sign Up

Create New Account!

Fill the forms below to register

All fields are required. Log In

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In

Phiên làm việc đã hết hạn

Hãy đăng nhập lại. Trang đăng nhập sẽ được mở trong cửa sổ mới. Sau khi đăng nhập, bạn có thể đóng cửa sổ và quay lại trang hiện tại.

>
Xem bài trước đó:
Bài 50: Câu phức (The complex sentence) – P1: Cấu tạo câu phức

Câu phức có thể tạo theo hai cách: 1) Nối mệnh đề phụ với mệnh đề chính bằng liên từ:...

Close