Phần mở đầu
Mục lục
A/ Hiện tại, quá khứ và tương lai
Đọc đoạn văn dưới đây từ bức thư của Rachel gửi cho cô và chú của cô ấy.
This is my last year at college, so I’ll be leaving in June. And I’ve already got a job! In September I’m starting work at a bank in London. So I’ll be free for most of the summer. I’m going to spend six weeks travelling around the US. My friend Vicky is coming with me. (She finishes college at the same time as me.) We’re really looking forward to the trip. We might go to Canada, too. Vicky has friends in Toronto.
Khi chúng ta nói về hiện tại hoặc quá khứ, chúng ta sử dụng các hình thức động từ để cho biết điều gì đang xảy ra, điều gì đã xảy ra ngày hôm qua,…
Chúng ta biết về những việc ở hiện tại và trong quá khứ vì chúng đã thật sự xảy ra. Tuy nhiên việc nói về tương lai thì khác hơn nhiều. Không có hình thức đơn nào trong tiếng Anh mà chúng ta có thể sử dụng để chỉ cho tương lai. Có nhiều cách để nói về tương lai tùy thuộc vào cách chúng ta nhìn nhận một sự kiện xảy ra trong tương lai. Đó có thể là một điều gì đó chắc chắn sẽ xảy ra, nhưng nó cũng có thể chỉ là một dự định hoặc một kế hoạch mà thôi, hoặc nó có thể là một điều gì đó mà bạn nghĩ sẽ xảy ra nhưng bạn không chắc chắn lắm.
B/ Các hình thức động từ được dùng để chỉ tương lai
Sau đây là một số ví dụ về các hình thức động từ chỉ tương lai.
Be going to | I’m going to spend six weeks in the US. (một ý định) |
Will | I’ll be free for most of the summer. (tương lai không chắc chắn) |
Hiện tại tiếp diễn | I’m starting work in September (một sự sắp xếp) |
Hiện tại đơn | She finishes college at the same time (một thời biểu) |
Will be doing | I’ll be leaving in June (trong tiến trình của các sự kiện) |
Thông thường thì sẽ có nhiều hơn một hình thức có thể được dùng
She’ll finish college in June | She finishes college in June. |
She’s finishing college in June | She’ll be finishing college in June. |
Rachel có thể sử dụng bất kì hình thức nào trong những hình thức trên để dùng cho bức thư của mình.
C/ Will
Chúng ta thường dùng will như một cách nói bình thường để diễn tả tương lai, nhưng đó không phải là “thì tương lai”. Đó chỉ là một trong những hình thức mà chúng ta có thể sử dụng. Trong một số tình huống thì will không phải là từ đúng.
After college I’m going to travel around the US.
Ở đây Rachel đang nói về điều cô ấy dự định làm trong tương lai. Chúng ta không thể sử dụng will ở đây.
D/ Being sure and unsure
Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể chắc chắn về tương lai. Để bày tỏ sự không chắc chắn, chúng ta sử dụng might hoặc could.
We might go to Canada. It could snow soon.
Để diễn tả việc chúng ta chắc chắn hoặc không chắc chắn như thế nào, hãy xem xét những cụm từ như I’m sure, definitely, I expect, I (don’t) think và probably.
I’m sure it’ll be all right. We’re definitely going to be at the meeting.
I expect everyone will be going home. Rachel will probably be late.
I think I’m going to sneeze. I don’t think Tom’s coming tonight.