Phần lý thuyết
Chủ ngữ và động từ phải đồng thuận, tương hợp nhau, tức phù hợp về số (số ít và số nhiều trong câu).
Nguyên tắc căn bản:
– Chủ ngữ số ít (hoặc danh từ không đếm được) đòi hỏi động từ số ít.
– Chủ ngữ số nhiều đòi hỏi động từ số nhiều.
VD:
My brother is a doctor.
Em trai tôi là một bác sĩ.
Her brothers are teachers.
Những người em trai của cô ấy là giáo viên.
Với những câu đơn giản như trên, người sử dụng tiếng Anh rất ít khi phạm sai lầm về “subject-verb agreement”. Tuy nhiên, trong những câu phức, nhất là trong những trường hợp có một mệnh đề, một nhóm từ nằm giữa chủ ngữ và động từ…thì lúc đó, ngay chính người bản ngữ cũng phạm sai lầm như thường.
The danger of eating too many chips do not worry her. (sai)
Sự nguy hiểm của việc ăn quá nhiều khoai tây chiên dòn chẳng làm bận tâm cô ấy.
Chủ ngữ thật của câu là danger chứ không phải là chips, nên động từ do phải ở hình thức số ít does.
The danger of eating too many chips does not worry her. (Đúng)
Những sai lầm này tập trung vào 2 loại: không tìm ra chủ ngữ thật sự của hành động và không nắm chắc chủ ngữ đã cho là số ít hay số nhiều.
Ba bước cần thiết để tránh tình trạng lúng túng khi quyết định về sự phù hợp giữa chủ ngữ và động từ.
Bước 1: Tìm động từ chính. Đừng để các verbal (những từ gốc động từ) như infinitive, gerund và participle chi phối.
Bước 2: Đặt câu hỏi “Ai hoặc cái gì thực hiện hành động đó?” Câu trả lời sẽ là chủ ngữ của hành động.
Bước 3: Xem chủ ngữ số ít hay số nhiều để chia động từ phù hợp.
NHỮNG QUY LUẬT VỀ SỰ ĐỒNG THUẬN GIỮA CHỦ NGỮ VÀ ĐỘNG TỪ:
1) Hai chủ ngữ liên kết với nhau bằng liên từ and thì cần động từ số nhiều.
Helen and Dorothy are here
Helen và Dorothy ở đây.
Lưu ý:
* Nếu hai chủ ngữ tuy nối với nhau bằng and nhưng lại được xem như là một thì động từ theo sau vẫn ở số ít.
The president and CEO is Mr. Smith.
Chủ tịch (Hội đồng quản trị) kiêm giám đốc điều hành là ông Smith.
* Các từ each và every đứng trước những chủ ngữ số ít liên kết với nhau bằng liên từ and thì động từ vẫn ở số ít.
Each boy and girl in the room gets only one vote.
Mỗi cô cậu ở trong phòng này chỉ có duy nhất một phiếu bầu.
Nearly every teacher and student in this school is opposed to the new rule.
Hầu như mọi giáo viên và sinh viên trường này đều chống lại quy định mới.
2) Khi chủ ngữ là những danh từ liên kết với nhau bằng liên từ or, nor hoặc but hay các cặp liên từ tương quan như “neither … nor”, “either …or”, “not only … but also” thì động từ phải đồng thuận với chủ ngữ nào gần nhất.
– Her car or Helen’s is always available. (1)
Xe của cô ấy hoặc xe của Helen luôn luôn sẵn sàng.
– Not only the students but also the professor is going to attend. (2)
Không chỉ sinh viên mà cả vị giáo sư cũng sẽ tham dự.
Với câu có nhiều chủ ngữ nhưng đều là số ít như thí dụ (1) thì không có vấn đề gì, nhưng khi gặp chủ ngữ số ít liên kết với chủ ngữ số nhiều (hoặc ngược lại) như thí dụ (2) thì ta cần lưu ý. Để tránh lúng túng trong việc dùng động từ như trong trường hợp thí dụ (2), khi viết những câu có chủ ngữ kép gồm cả danh từ số ít và số nhiều, ta nên đặt chủ ngữ số nhiều nằm gần động từ (và dùng động từ ở hình thức số nhiều). Câu (2) được viết lại “Not only the professor but also the students are going to attend”. Hoặc giả, ta có thể sử dụng hình thức động từ không thay đổi với ngôi số của chủ ngữ “Not only the students but also the professor will attend”.
3) Cần chú ý đến những cụm từ xen vào giữa chủ ngữ và động từ như: as well as, in addition to, together with, along with, accompanied by, including, not to mention… Gặp những trường hợp như thế, ta hãy thận trọng dùng động từ hợp với chủ ngữ chứ không phải là phù hợp với danh từ nào đứng gần động từ.
– Dorothy, as well as her brothers, intends to spend the summer here.
Dorothy, cũng như các em trai cô ấy, dự định nghỉ hè ở đây.
Trong câu này, Dorothy là chủ ngữ chứ không phải brothers, nên ta dùng động từ intend ở ngôi thứ 3 số ít (intends).
4) Với các danh từ tập hợp đứng làm chủ ngữ – như jury, committee, crowd, team, group, majority… – hầu hết các trường hợp đều cùng động từ ở hình thức số ít khi ta xem danh từ đó như một đơn vị (unit). Nhưng nếu ta dùng với nghĩa từng thành viên (member) riêng biệt hợp thành, thì lúc đó danh từ tập hợp cần động từ ở hình thức số nhiều. Chẳng hạn, khi ta dùng danh từ family với nghĩa từng thành viên của gia đình riêng biệt:
The family are arriving for the wedding at different times.
(Các thành viên) Gia đình đến dự đám cưới vào những thời điểm khác nhau.
Với danh từ tập hợp jury:
After deliberating, the jury reports its verdict.
Sau khi cân nhắc kỹ lưỡng, bồi thẩm đoàn tuyên bố quán quyết của mình.
The jury have many specialized skills.
(Các thành viên) Bồi thẩm đoàn có nhiều kỹ năng chuyên biệt.
Trong câu trên, jury được xem là một tổng thể duy nhất nên động từ theo sau ở hình thức số ít (reports). Câu dưới ám chỉ đến những thành viên riêng biệt trong bồi thẩm đoàn nên danh từ tập hợp là số nhiều và cần động từ ở hình thức số nhiều (have).
* Danh từ tập hợp number có thể đòi hỏi động từ ở số ít hoặc số nhiều: “The number of …” thì luôn luôn cần động từ số ít; “A number of …” thì cần động từ ở hình thức số nhiều.
The number of employees needing supervision is diminishing.
Số người làm công cần được giám sát đang giảm đi.
A number of people are asking for bonuses.
Một số người đang đòi tiền thưởng.
Một số trường hợp không có giới từ “of” theo sau “a number” mà ngữ hàm ý một khối thống nhất thì động từ ở số ít.
A number like twelve billion is hard to comprehend.
Một con số cỡ 12 tỷ thì khó mà hiểu nổi.
5) Các đại từ bất định (Indefinite pronouns) khá rắc rối. Những đại từ như: either, neither, each, every, one, các đại từ có one, body hoặc thing (anyone, no one, someone, anybody, nobody, somebody, anything, everything…) đòi hỏi động từ ở hình thức số ít.
One of my closest friends in the class comes from Singapore.
Trong lớp, một trong những người bạn thân nhất của tôi đến từ Singapore.
Each of us studies hard.
Mỗi một chúng tôi đều học hành chăm chỉ.
Cả khi những đại từ này kết hợp với nhau cũng dùng động từ số ít.
Anybody and everybody is welcome.
Mọi người đều được chào đón.
Lưu ý:
Khi each theo sau chủ ngữ thì each không còn ảnh hưởng gì đến động từ nữa. Chẳng hạn nếu chủ ngữ là danh từ số nhiều theo sau bằng đại từ each, thì động từ ở số nhiều.
Big cities each have their own special problems.
Mỗi thành phố lớn đều có những vấn đề riêng biệt của chúng.
* Các động từ both (cả hai), few (vài, số ít), many (nhiều), others (những cái khác) và several (một số, nhiều) đòi hỏi động từ đi theo phải ở hình thức số nhiều:
Both were small.
Cả hai đều nhỏ nhoi.
Many of her books are in English.
Nhưng khi many đi với a (thông dụng trong văn chương) cũng với nghĩa như many, nhưng “many a” dùng với danh từ số ít và động từ theo sau cũng phải ở số ít.
Many a student does not work hard.
Nhiều sinh viên không chịu khó học hành.
* Một số đại từ bất định như all (toàn bộ, tất cả), any (một số hoặc lượng không xác định, không một ai), some (một vài), none (không ai, không vật gì)…có thể đi với động từ số ít hay số nhiều tùy thuộc vào chủ ngữ của danh từ mà đại từ đó thay thế.
All of the money is reserved for emergencies.
Toàn bộ tiền bạc là để dự trữ cho các trường hợp khẩn cấp.
All of the candidates promise to improve the educational system.
Toàn bộ các ứng viên đều hứa cải thiện hệ thống giáo dục.
Câu trên đại từ all ám chỉ đến money trong trường hợp này là danh từ không đếm được, ở số ít nên động từ be cũng ở số ít (is). Câu dưới, all ngụ ý đến candidates là danh từ số nhiều nên động từ theo sau cũng chia ở hình thức số nhiều (promise).
6) Hãy cẩn thận với các đại từ liên hệ who, which và that. Khi có một trong các đại từ này đứng làm chủ ngữ cho một mệnh đề phụ thuộc, thì động từ trong mệnh đề đó phải phù hợp với tiền tố, tức những từ hay cụm từ được đại từ thay thế.
John is one of the men who drink too much beer.
John là một trong những người uống quá nhiều bia
John is one man who drinks too much beer.
John là một người uống quá nhiều bia.
Sự đồng thuận giữa chủ ngữ và động từ trong câu có đại từ who, which hoặc that dễ bị lầm lẫn khi trong tiền tố có cụm từ “one of” và “only one of”. Hãy xem xét hai câu sau:
He is one of those people who are late for everything.
Anh ta là một trong số những người trễ nải với mọi việc.
He is the only one of those people who is late for everything.
Câu trên ngụ ý anh ta là một trong số những người trễ nải, đại từ who thay thế cho people – những người trễ nải – nên động từ to be ở hình thức số nhiều (are). Còn câu dưới, trong số những người thì anh ta là người duy nhất trễ nải. Đại từ who thay cho one kết hợp với only khiến động từ trong mệnh đề phụ phải ở hình thức số it (is).
7) Cẩn thận với những danh từ có hình thức số nhiều nhưng ngữ nghĩa lại số ít. Đó là những danh từ không đếm được tận cùng bằng “-ics” hoặc “-s” như “news” (tin tức) và các danh từ thường gặp trong các lĩnh vực sau:
– Các môn học và các hoạt động: athletics (điền kinh), economics (kinh tế học), linguistics (ngôn ngữ học), mathematics (toán học), politics (chính trị học)…
– Các môn chơi, trò chơi: billiards (bi da), checkers (cờ đam), darts (trò chơi phóng lao trong nhà), dominoes (trò chơi đô mi nô),…
– Tên một số bệnh: diabetes (bệnh tiểu đường), measles (bệnh sởi), mumps (bệnh quai bị), rabies (bệnh dại), shingles (bệnh zona, bệnh lở ở mình), rickets (bệnh còi xương)…
Mathematics is too difficult for them.
Toán học quá khó đối với họ.
Measles still strikes many Americans.
Bệnh sởi vẫn còn giáng xuống nhiều người ở Mỹ.
* Các danh từ chỉ môn học tận cùng bằng “-ics” dùng với động từ số ít, nhưng khi những từ đó được dùng với những nghĩa khác thì có thể đòi hỏi động từ số nhiều.
Statistics is an interesting subject.
Thống kê là một môn học thú vị.
Statistics are often misleading.
Số liệu thống kê thường hay sai lạc.
Câu dưới, statistics hàm nghĩa: các thống kê, số liệu thống kê là danh từ số nhiều.
8) Một số từ như pants (quần dài ở Mỹ, quần lót ở Anh), trousers (quần), pliers (cái kềm), scissors (cái kéo), shears (cái kéo lớn – để cắt lông cừu, tỉa hàng giậu) và tongs (cái kẹp) là danh từ số nhiều và cần động từ số nhiều đi cùng. Tuy nhiên, khi có từ pair (of) đi trước các danh từ này và đứng làm chủ ngữ thì động từ theo sau là số ít.
The scissors are very sharp.
Cái kéo rất sắc.
A pair of scissors was left on the table.
Cái kéo được để lại trên bàn.
9) Khi chủ ngữ là kệ sách, tên các tác phẩm nghệ thuật, kịch bản …thì động từ ở số ít cho dù tựa đề có hình thức số nhiều.
Sons and Lovers was one of the strangest books I have ever read.
Sons and Lovers là một trong những cuốn sách kỳ lạ nhất mà tôi từng đọc.
10) Tên của các đơn vị, tổ chức … là các danh từ tập hợp thì đòi hỏi động từ số ít.
Marshall, Smith, and Williams is a law firm in Colorado.
Marshall, Smith, and Williams là một công ty luật ở Colorado.
11) Nên nhớ rằng there và here không bao giờ đóng vai chủ ngữ của một câu. Nếu một câu bắt đầu bằng there hoặc here thì chủ ngữ thường nằm ở phía sau động từ.
Here are the pictures of out wedding.
Đây là những bức ảnh đám cưới của chúng tôi.
There is only one desk in the classroom.
Chỉ có duy nhất một cái bàn ở trong lớp.
Ở câu trên, chủ ngữ không phải là here mà là pictures nên động từ phải ở số nhiều (are). Câu dưới chủ ngữ là desk nên động từ ở số ít (is).
* Những câu bắt đầu với đại từ nhân xưng It làm chủ ngữ thì động từ theo sau luôn ở số ít.
It was Dorothy and Helen who came to see us yesterday while we were away.
Đó là Dorothy và Helen đã đến thăm chúng tôi hôm qua khi chúng tôi đi vắng.
12) Mặc dù hầu hết các chủ ngữ số nhiều đều có động từ đi theo ở hình thức số nhiều, nhưng với những danh từ nói về số lượng tiền bạc, thời gian, khoảng cách … thì lại đi với động từ số ít. Lúc đó, khối lượng (tiền bạc, thời gian,…) được xem là một đơn vị.
Eleven hundred dollars a year was the per capita income in japan in 1960.
1.100 đô la một năm là thu nhập bình quân đầu người ở Nhật Bản năm 1960.
Twenty miles is the length of the race.
20 dặm là chiều dài của cuộc đua.
Nhưng khi người viết cố ý nhấn mạnh đến từng “đơn vị” của khối lượng số nhiều đó, thì phải dùng động từ số nhiều.
The fourteen dollars were dropped into the till one by one.
14 đô la đã được thả vào ngăn đựng tiền từng đồng một.
13) Việc nhận diện cho đúng chủ ngữ rất quan trọng để quyết định sử dụng động từ ở hình thức số nhiều hay số ít. Khi chủ ngữ là một phân số (fraction) hoặc phần trăm (percent), hay các từ như: half, part, plenty và rest, thì số của động từ tùy thuộc vào danh từ làm bổ ngữ cho giới từ đi theo phân số hoặc phần trăm hay các từ đó. Hãy xem các ví dụ sau:
Sixty percent of his house is painted blue.
60% căn nhà của anh ấy được sơn màu xanh.
More than thirty percent of the houses on this street are for sale.
Hơn 30% những căn nhà trên phố này đang chào bán.
Half (of) her relatives live abroad.
Một nửa thân nhân của cô ấy sống ở hải ngoại.
14) Khi diễn tả các bài toán đơn giản – cộng, trừ, nhân, chia – ta cần lưu ý: khi cộng hay nhân ta có thể dùng động từ ở số ít hay số nhiều đều được:
Two and two is four. Hoặc: Two and two are four.
2 cộng 2 là 4
Twelve times three is thirty-six. Hoặc: Twelve times three are thirty-six.
12 nhân 3 là 36.
Nhưng với trừ và chia thì luôn luôn dùng động từ số ít:
Nine minus four is five. Hoặc: Nine minus four leaves five.
9 trừ 4 còn 5
Fourteen divided by two is seven.
14 chia 2 còn 7.
Phần lý thuyết đến đây là hết, trong bài 3 chúng ta sẽ cùng làm qua một số bài tập trắc nghiệm dạng này với đáp án, kèm lời giải cụ thể.