Phần mở đầu
Mục lục
A/ Hiện tại tiếp diễn để chỉ những sự sắp xếp
Tom: Are you doing anything this evening?
Nick: Yes, I’m going to an ice hockey match. The Tigers are playing the Kings. I bought my ticket yesterday.
Chúng ta dùng hiện tại tiếp diễn cho những gì mà ai đó sắp xếp sẽ làm trong tương lai. Ở đây Nick đã sắp xếp là sẽ đi xem trận đấu (Anh ấy đã mua một tấm vé).
Sau đây là một số ví dụ khác:
I’m meeting Harriet at six o’clock.
David is coming round later on.
We’re having a party tomorrow.
Sarah is going to Paris next week.
Chúng ta cũng dùng hiện tại tiếp diễn để nói về những điều đang xảy ra.
Hiện tại: We’re having a party at the moment. (Hiện giờ chúng tôi đang có một buổi tiệc)
Tương lai: We’re having a party tomorrow. (Ngày mai chúng tôi sẽ có một buổi tiệc).
Ở đây cụm từ chỉ thời gian sẽ cho biết chúng ta hàm ý hiện tại hay tương lai. Tuy nhiên, đôi khi không có cụm từ chỉ thời gian, giống như khi Nick nói The Tiger are playing the King. Ở đây rõ ràng từ câu hỏi của Tom là cuộc nói chuyện này đang nói về một sự kiện trong tương lai.
Hiện tại tiếp diễn để chỉ tương lai và begoing to có nghĩa như nhau.
We’re having a party next week. (Chúng tôi đã có những sự chuẩn bị)
We’re going to have a party next week. (Chúng tôi dự định / Chúng tôi đã quyết định là sẽ đi dự tiệc)
Thường chúng ta có thể sử dụng một trong hai hình thức.
I’m meeting / I’m going to meet Harriet at six o’clock.
B/ Hiện tại đơn để chỉ một lịch trình
Mark: What time does your train leave tomorrow?
Sarah: Seven twenty-three in the morning. It gets into Paris at eleven twenty-three.
Chúng ta có thể dùng hiện tại đơn để chỉ tương lai khi chúng ta đang nói về một bảng giờ giấc hoặc một lịch trình, thường là một lịch trình công cộng chẳng hạn như bảng giờ tàu chạy.
The train leaves at seven twenty-three tomorrow morning.
The match starts at half past seven.
Next Friday is the thirteenth.
I’ve got the tour details here. We spend three days in Rome.
Hãy so sánh hiện tại đơn dùng để chỉ những hành động có tính lặp lại.
The train leaves at seven twenty-three every morning.
C/ Be to và Be about to
Chúng ta dùng be to cho một sự kiện tương lai mà đã chuẩn bị một cách chính thức. Nó thường được sử dụng trong các bài tường thuật tin tức.
The Queen is to visit Portugal in November
The Student Games are to take place in Melbourne next year.
Ở đây chúng ta có thể dùng hiện tại tiếp diễn.
The Queen is visiting Portugal in November.
Chúng ta dùng be about to cho một tương lai rất gần.
The plane is at the end of the runway. It is about to take off.
Do you want to say goodbye to our visitors? They’re about to leave.