Phần mở đầu
Mục lục
A/ Giới thiệu
Rachel: |
Would you like to come to our party tomorrow, Andrew? |
Andrew: | Er, thanks for the invitation, but I’ve got lots of work at the moment. I’ll be working all day tomorrow. |
Rachel: | You won’t be working on Sartuday evening, surely. Come on, Andrew, take a break. We’ll be starting at about ten o’clock. |
Chúng ta dùng will be + một động từ thêm ing (tương lai tiếp diễn) để nói về những sự kiện trong tương lai. Có hai cách sử dụng khác nhau.
B/ Will be doing để chỉ những hành động đang tiếp diễn
Chúng ta dùng tương lai tiếp diễn để chỉ một hành động diễn ra qua một khoảng thời gian.
Nó có nghĩa là tại một thời điểm nào đó trong tương lai chúng ta sẽ đang làm một hành động nào đó.
Andrew can’t go to the party. He’ll be working all day tomorrow.
I’ll be out at three o’clock. I’ll be playing golf.
When the men leave the building, the police will be waiting for them.
What will we be doing in ten year’s time, I wonder?
So sánh quá khứ tiếp diễn, hiện tại tiếp diễn và tương lai tiếp diễn.
– Quá khứ: This time last week we were sitting on the beach. (Tuần trước vào thời điểm này chúng tôi đang ngồi trên bãi biển).
– Hiện tại: At the moment we’re sitting on the beach. (Lúc này chúng tôi đang ngồi trên bãi biển).
– Tương lai: This time next week we’ll be sitting on the beach. (Tuần tới vào thời điểm này chúng tôi sẽ đang ngồi trên bãi biển).
So sánh will do và will be doing trong những câu sau:
The band will play when the President enters. (Tổng thống sẽ vào và sau đó ban nhạc sẽ chơi).
The band will be playing when the President enters. (Ban nhạc sẽ bắt đầu chơi trước khi Tổng thống bước vào).
C/ Will be doing để chỉ những hành động đơn
Chúng ta dùng will be + một hình thức động từ thêm ing để chỉ một hành động sẽ xảy ra trong dòng các sự kiện bởi vì nó là một phần của một kế hoạch hoặc là phần của một lịch trình cho các sự kiện tương lai.
The party will be starting at ten o’clock, (đây là một phần của sự kiện tối hôm đó)
The ship will be sailing soon, (đây là một phần trong chuyến đi)
Nhiều hình thức có thể được sử dụng. Will hoặc hiện tại tiếp diễn thường có nghĩa khá giống nhau.
The visitors will be arriving / will arrive / are arriving later.
Chúng ta thường sử dụng tương lai tiếp diễn để chỉ điều gì đó sẽ xảy ra như là một phần của một công việc thường ngày.
I’ll call in and see you tomorrow afternoon. I’ll be passing your house. It’s on my way home from work.
Trevor and Laura will be cleaning the house tomorrow. They always do it on Sunday.
Chúng ta cũng có thể dùng will be + một động từ thêm ing để hỏi về các kế hoạch của ai đó.
– Will you be going anywhere near a chemist’s this morning?
– Yes, why?
– Could you get me some aspirin, please?
– Yes, of course. How long will you be using this computer?
– You can have it in a minute.