• Call: 0382.84.84.84
  • E-mail: hotro@eduma.com.vn
  • Login
  • Register
Education Blog
  • Trang chủ
  • Dịch Tiếng Anh
  • Bài học
    • Kinh nghiệm học
    • Ngữ pháp tiếng Anh
    • Luyện dịch tiếng Anh
      • Luyện dịch Anh – Việt
      • Luyện dịch Việt – Anh
    • Học từ vựng
    • Luyện thi trắc nghiệm
    • Luyện thi TOEFL
    • Báo song ngữ
    • Video học giao tiếp
    • Bài đã ghi nhớ
  • Bài tập
    • Luyện nghe
      • Luyện nghe cơ bản
      • Trình độ trung cấp
      • Trình độ nâng cao
    • Luyện nói
      • Luyện nói cơ bản
    • Trắc nghiệm vui
    • Bài tập trắc nghiệm
      • Trắc nghiệm trình độ A
      • Trắc nghiệm trình độ B
      • Trắc nghiệm trình độ C
    • Ôn tập và kiểm tra
    • Tiểu luận mẫu
    • Đề thi tiếng Anh
      • Đề thi chứng chỉ B
      • Đề thi chứng chỉ C
  • Khóa học
    • Thi THPT – Đại học
  • Cộng đồng
    • Hỏi đáp
      • Đặt câu hỏi
      • Danh sách câu hỏi
    • Hoạt động
    • Nhóm học tập
    • Danh sách thành viên
  • Du Học
    • Du học Úc
    • Du học Đức
    • Du học Hàn Quốc
    • Du học Đài Loan

Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng.

No Result
View All Result
Eduma - Trang tin tức giáo dục tổng hợp từ A-Z
No Result
View All Result
Home Kỹ năng thi trắc nghiệm tiếng Anh

Thi trắc nghiệm tiếng Anh – Bài 10: Cách dùng tính từ và trạng từ (Phần lý thuyết)

Biên Tập Viên by Biên Tập Viên
2 Tháng Chín, 2020
in Kỹ năng thi trắc nghiệm tiếng Anh
0
Share on FacebookShare on Twitter
(Dayhoctienganh.Net) Bài viết này là phần 10 / 32 trong loạt bài Bí quyết làm bài thi trắc nghiệm tiếng Anh .
Content Protection by DMCA.com

Các vấn đề cần lưu ý là: Làm thế nào phân biệt tính từ với trạng từ qua chức năng và hình thức; làm sao tránh những nhầm lẫn khi sử dụng hai từ loại này.

1) Phân biệt tính từ với trạng từ qua hậu tố “-ly” của trạng từ:

Khá nhiều trạng từ được hình thành bằng cách thêm hậu tố “-ly” vào tính từ.

Tính từ Trạng từ  
– quick – quickly (một cách nhanh chóng)
– sudden – suddenly (bất thình lình)
– immediate – immediately (ngay tức khắc)

Nhưng rất nhiều trạng từ khác không có hình thức tận cùng bằng “-ly”, trong khi lại có tính từ có hình thức tận cùng bằng “-ly”:

The lovely presents she gave me smell like old socks.

Quà tặng đáng yêu mà cô ấy gửi cho tôi có mùi như là bít tất cũ.

Tính từ lovely bổ nghĩa cho danh từ presents.

2) Nhiều trạng từ và tính từ có cùng hình thức và ngữ nghĩa:

Có thể kể ra một số tính từ và trạng từ đó: high (cao), low (thấp), near (gần), far (xa), fast (nhanh), hard (cứng, khắc nghiệt), early (sớm), late (trễ), much (nhiều), little (một ít), leisurely (nhàn rỗi), kindly (tốt, tử tế)…

Trong vai trò tính từ Trong vai trò trạng từ
– A high mountain – The bird flew high
Một ngọn núi cao Con chim bay cao
– A fast train – The train went fast
Một con tàu nhanh Chiếc tàu chạy nhanh
– The work is hard – They worked hard
Công việc là khó khăn Họ làm việc hết mình

* Cũng vẫn tồn tại những hình thức trạng từ song hành với những từ trên như: highly, lowly, nearly, hardly, lately,… nhưng ngữ nghĩa hẹp hơn.

– They spoke very highly of him.

Họ đề cao, giới thiệu anh ấy.

“highly” chỉ dùng với ý nghĩa trừu tượng. Cũng như “lowly” có nghĩa là “hèn mọn, khiêm tốn”…

* Các trạng từ: warmly, hotly, cooly, coldly, presently, shortly, scarcely và barely cũng có nghĩa khác với tính từ tương ứng.

Các tính từ chỉ cảm nhận về thời tiết như: warm (ấm), hot (nóng), cool (mát), cold (lạnh) khi được dùng trong vai trò trạng từ thì diễn tả thiên về cảm xúc.

– He denied the accusation hotly.

Anh ấy phủ nhận lời buộc tội một cách căm phẫn, kịch liệt (Trạng từ).

“hotly” ở đây có nghĩa: đầy phẫn nộ “indignantly”

– Mrs. Smith received them coldly.

Bà Smith tiếp học một cách lạnh nhạt.

(Trạng từ “coldly” trong câu này có nghĩa: một cách không thân thiện “in an unfriendly way”)

3) Tính từ dùng làm trạng từ và ngược lại:

Thỉnh thoảng, tính từ còn được dùng như một trạng từ khi định phẩm cho một động từ. Trường hợp này chỉ áp dụng với những tính từ có một vần, tức từ đơn tiết (monosyllable).

– He spoke loud and clear.

Anh ấy nói to và rõ.

Các tính từ “loud, clear” thay thế cho trạng từ “loudly, clearly” trong câu: He spoke loudly and clearly.

Với những tính từ nhiều âm tiết, chúng ta không dùng thay cho trạng từ. Ta không nên viết: The sun shines brilliant, mà phải viết: The sun shines brilliantly (mặt trời chiếu sáng chói lọi). Tức phải dùng trạng từ “brilliantly” chứ không được dùng tính từ “brilliant”.

Trường hợp trạng từ dùng thay tính từ khi trạng từ đi với phân từ, tức động tính từ (participle) được hiểu ngầm.

– The then (ruling) Prime Minister (Thủ tướng cầm quyền hồi đó).

– The then (reigning) king (nhà vua trị vì hồi đó).

Những phân từ “ruling” (cầm quyền) hay “reigning” (trị vì) được hiểu ngầm.

4) Dùng lẫn lộn giữa trạng từ và tính từ:

Khá nhiều trạng từ và tính từ mang ý nghĩa nhấn mạnh và làm nổi bật ý của câu văn. Việc sử dụng lẫn lộn giữa trạng từ và tính từ dẫn đến việc sai ngữ pháp của câu.

– He did a well job. (Sai)

– He did a good job. (Đúng)

Anh ấy đã làm tốt công việc (được giao).

Ở đây. “Job” (việc làm) là một danh từ nên ta phải dùng tính từ để bổ nghĩa, hạn định. Đó là tính từ “good” (tốt), còn “well” là trạng từ.

– Her writing style is excessive formal (sai)

– Her writing style is excessively formal. (Đúng).

Văn phong của cô ấy quá trang trọng.

Câu này thì dùng sai tính từ. Để bổ nghĩa cho tính từ formal (trang trọng, chính thức), ta phải dùng trạng từ excessively (quá mức, quá đáng) chứ không dùng tính từ excessive.

Phân biệt qua chức năng: Do cả tính từ và trạng từ đều có chức năng bổ nghĩa, định phẩm, lại thường có hình thức tương tự nhau, và thỉnh thoảng có thể chiếm những vị trí trong câu giống nhau…nên đôi khi chỉ còn cách phân biệt chúng qua chức năng trong câu. Cần nhớ: tính từ bổ nghĩa cho danh từ và đại từ; còn trạng từ thì bổ nghĩa cho động từ, tính từ và trạng từ khác. Trạng từ nằm ở nhiều vị trí trong câu và cách tốt nhất để nhận diện trạng từ là trả lời 4 câu hỏi liên quan đến how (thế nào), when (khi nào), where (ở đâu) và why (tại sao).

– The bride smiled happily. (1)

Cô dâu mỉm cười sung sướng.

– The guests had arrived rather early. (2)

Khách khứa đã đến khá sớm.

Ở câu (1), động từ smiled. Ta đặt câu hỏi “smiled how?” (mỉm cười thế nào?); trả lời: smile happily (mỉm cười sung sướng). Vậy happily là trạng từ bổ nghĩa cho động từ smiled. Tương tự, với động từ arrived ở câu (2) trả lời cho when thì có trạng từ early và trả lời cho how thì có trạng từ rather bổ nghĩa cho trạng từ early.

Trạng từ còn bổ nghĩa cho hầu hết các cấu trúc trong Anh ngữ, kể cả mệnh đề và câu.

– Fortunately, the rain had ended before the wedding.

May mắn thay, cơn mưa đã chấm dứt trước tiệc cưới.

5) Hai cặp tính từ/ trạng từ thường dùng lẫn lộn nhất: bad/badly và good/well.

Hầu hết các sách ngữ pháp tiếng Anh, kể cả từ điển, đều đề cập đến việc dùng lẫn lộn giữa hai cặp tính từ/trạng từ này. Việc dùng lẫn lộn tính từ bad với trạng từ badly thuộc loại phổ biến nhất.

* Bad và badly:

(a) Bad là tính từ với nghĩa: xấu, tệ, kém,…

– She has some bad news

Cô ấy có tin buồn

Tính từ bad được dùng theo sau các linking verbs.

– They felt bad because the breakfast was so badly prepared.

Họ cảm thấy không vui vì bữa ăn sáng được chuẩn bị quá tệ.

Trong câu này, tính từ bad theo sau linking verb là felt để diễn tả trạng thái của chủ ngữ they, còn badly là trạng từ bổ nghĩa cho động từ prepared.

Hình thức so sánh hơn (comparative) và so sánh cao nhất (superlative) của bad là worse và worst.

(b) Ta không dùng bad làm trạng từ mà nên dùng badly. Đây là vấn đề từng gây tranh cãi rất lâu. Thực ra, cả bad lẫn badly đã được dùng làm trạng từ từ thế kỷ 17, nhưng dần dà, vai trò trạng từ của bad hẹp dần đi. Trong tiếng Anh hiện đại, trạng từ bad rơi vào 2 trường hợp:

* Được xem là chuẩn: khi bad đi kèm với “off” (bad off có nghĩa là trong tình trạng khốn cùng, trong điều kiện tệ hại).

– Her family has been bad off since she lost her job.

Gia đình cô ấy lâm vào cảnh khốn cùng kể từ khi cô mất việc làm.

* Được xem là kém chuẩn hơn nhưng vẫn thông dụng: Bad dùng sau động từ do.

– That was done very bad.

Việc đó đã được tiến hành quá tệ.

Hiện nay, badly được dùng rộng rãi trong vai trò trạng từ.

– The tour started badly and got worse and worse.

Chuyến du hành khởi đầu một cách tồi tệ và ngày càng tệ hơn.

Khi badly đóng vai trò trạng từ như trong câu trên thì hình thức so sánh cao hơn và cao nhất của nó là worse và the worst.

Lưu ý:

Badly còn có một nghĩa hoàn toàn khác. Đó là nghĩa: nhiều lắm (very much) khi đi với động từ want và need.

– She needs help badly.

Cô ấy cần sự giúp đỡ nhiều lắm.

– He wants that shirt badly.

Anh ấy thích cái áo kia lắm lắm.

Ta cũng cần lưu ý với nghĩa này, ta không được dùng hình thức so sánh “worse” và “the worst” nữa, mà phải dùng “more badly” với cấp so sánh hơn, và “the most badly” cho cấp so sánh cao nhất.

– He wanted her more badly than ever.

Anh ấy cần cô ta nhiều hơn bao giờ hết.

* Well và good:

Hai từ này có nghĩa tương tự nhau: tốt, hay, giỏi; nhưng chỉ trong trường hợp well là trạng từ và good là tính từ. Hãy so sánh cách dùng hai từ này trong những câu dưới đây.

– She handled it well.

Cô ta xử lý tốt việc đó.

Trong câu này, well bổ nghĩa cho động từ “handled” và ta không nói “She handled it good”.

– It’s a well-made bicycle.

– It’s a good bicycle.

Đó là một chiếc xe đạp được chế tạo tốt, đó là một chiếc xe tốt.

Trạng từ well trong câu trên bổ nghĩa cho made còn tính từ good trong câu dưới bổ nghĩa cho danh từ bicycle.

Ta có thể nói “He speaks good Spanish” hoặc “He speaks Spanish well” hay “His Spanish is good” nhưng không nói “He speaks Spanish good”. Ta cũng không thể nói “He speaks well Spanish” vì trạng từ không đứng giữa động từ và bổ ngữ.

Khi well được dùng làm tính từ thì nó có nghĩa: trong tình trạng sức khỏe tốt, không bệnh hoạn. Lúc đó well thường theo sau các động từ liên kết (linking verb) như: be, feel, look, get…

– He looks well.

Ông ấy trông khỏe ra.

– Are you well enough to travel?

Anh đủ khỏe để đi chứ?

Về cấp so sánh hơn và cao nhất thì cả hai đều có cùng hình thức.

– Good – Better (tốt hơn) – The best (tốt nhất)
– Well – Better – The best

* Lưu ý:

– Well khi được dùng làm tính từ thì chỉ nói về sức khỏe. Thế nên ta không nói “When I’m with her I’m well” mà nói “When I’m with her I’m happy” (Tôi hạnh phúc khi ở bên nàng).

– Người Anh không dùng tính từ well đặt trước danh từ. Họ nói “He’s well” chứ không nói “He’s a well man”, trong khi người Mỹ thỉnh thoảng dùng well trước danh từ khi họ nói “He’s not a well man”.

Previous Post

Đề thi tiếng Anh trình độ C: đề số 5

Next Post

Từ vựng – Chủ đề 10: Các loại bệnh

Biên Tập Viên

Biên Tập Viên

Please login to join discussion

Bài viết gần đây

Bảng chữ cái tiếng Việt

Cách đọc bảng chữ cái tiếng Việt mới và chuẩn nhất

19 Tháng Mười Một, 2020
Học tiếng anh cho trẻ em – Phương pháp và cách thực hiện đạt hiệu quả cao

Học tiếng anh cho trẻ em – Phương pháp và cách thực hiện đạt hiệu quả cao

17 Tháng Mười Một, 2020
Eduma - Trang tin tức giáo dục tổng hợp từ A-Z

Tiếng anh lớp 7 – một số điều cần biết và phương pháp học tập hiệu quả

13 Tháng Mười Một, 2020
Eduma - Trang tin tức giáo dục tổng hợp từ A-Z

Tiếng anh lớp 8 – Tầm quan trọng và những phương pháp học tập hiệu quả

13 Tháng Mười Một, 2020
Bí kíp luyện nói tiếng Anh giao tiếp trôi chảy

Bí kíp để giúp bạn học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả

13 Tháng Mười Một, 2020

Bài viết nổi bật

Bài 59: Tính từ (Adjective) – P5: So sánh của tính từ

Luyện dịch Việt – Anh: Bài 10 (Hà Nội thời mở cửa)

Đề thi tiếng Anh trình độ B: đề số 1

Đề thi tiếng Anh trình độ B: đề số 15

Bài luận tiếng Anh mẫu: Bài 4 (MODERN INVENTIONS)

Thi trắc nghiệm tiếng Anh – Bài 13: So sánh hơn và cao nhất của tính từ và trạng từ (Phần bài tập)

Eduma – Trang tin tức giáo dục tổng hợp từ A-Z

Eduma - học tiếng anh, học tiếng trung, dịch tiếng anh, ielts, toeic , du học singapore, canada, úc, anh, học phong thuỷ, tử vi, lịch âm, lịch vạn niên .

Bài viết nổi bật

Bài 59: Tính từ (Adjective) – P5: So sánh của tính từ

Luyện dịch Việt – Anh: Bài 10 (Hà Nội thời mở cửa)

Đề thi tiếng Anh trình độ B: đề số 1

Our Social Media

Copyright (C) 2020. Eduma.com.vn

No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Dịch Tiếng Anh
  • Bài học
    • Kinh nghiệm học
    • Ngữ pháp tiếng Anh
    • Luyện dịch tiếng Anh
      • Luyện dịch Anh – Việt
      • Luyện dịch Việt – Anh
    • Học từ vựng
    • Luyện thi trắc nghiệm
    • Luyện thi TOEFL
    • Báo song ngữ
    • Video học giao tiếp
    • Bài đã ghi nhớ
  • Bài tập
    • Luyện nghe
      • Luyện nghe cơ bản
      • Trình độ trung cấp
      • Trình độ nâng cao
    • Luyện nói
      • Luyện nói cơ bản
    • Trắc nghiệm vui
    • Bài tập trắc nghiệm
      • Trắc nghiệm trình độ A
      • Trắc nghiệm trình độ B
      • Trắc nghiệm trình độ C
    • Ôn tập và kiểm tra
    • Tiểu luận mẫu
    • Đề thi tiếng Anh
      • Đề thi chứng chỉ B
      • Đề thi chứng chỉ C
  • Khóa học
    • Thi THPT – Đại học
  • Cộng đồng
    • Hỏi đáp
      • Đặt câu hỏi
      • Danh sách câu hỏi
    • Hoạt động
    • Nhóm học tập
    • Danh sách thành viên
  • Du Học
    • Du học Úc
    • Du học Đức
    • Du học Hàn Quốc
    • Du học Đài Loan

Copyright (C) 2020. Eduma.com.vn

Welcome Back!

Login to your account below

Forgotten Password? Sign Up

Create New Account!

Fill the forms below to register

All fields are required. Log In

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In

Phiên làm việc đã hết hạn

Hãy đăng nhập lại. Trang đăng nhập sẽ được mở trong cửa sổ mới. Sau khi đăng nhập, bạn có thể đóng cửa sổ và quay lại trang hiện tại.

>
Xem bài trước đó:
Đề thi tiếng Anh trình độ C: đề số 5

Paper 1 READING COMPREHENSION   SECTION A Choose the word or phrase that best completes each sentence 1) After a...

Close