1) Thế nào là một mệnh đề trạng ngữ?
I try hard, but I can never remember people’s names.
“hard” là 1 trạng từ
“However hard I try” là một mệnh đề trạng ngữ, vì nó thêm nghĩa cho “can never remember”.
Mệnh đề trạng ngữ có thể nhận ra được bằng cách đặt câu hỏi và câu trả lời bằng When? Where? How ? Why?
– Về thời gian: | Tell him as he arrives (when ?) |
– Về nơi chốn: | You can sit where you like (where ?) |
– Về thể cách: | He spoke as if he meant business (how ?) |
– Về lý do: | He went to bed because he felt ill (why ?) |
2) Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
a) Những liên từ dùng trong mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
when, after, as, as long as, as soon as, before, by the time (that), directly, during the time (that), immediatlly, the moment (that), now (that), once, since, until/till, whenever và while.
Chúng ta thường nên thêm dấu phẩy khi mệnh đề chỉ thời gian được đặt ở phía trước.
You didn’t look very well when you got up this morning.
Anh đã không nhìn kỹ khi thức dậy sáng nay.
After she got married, Madeleine changed completely.
Sau ngày cưới, Madeleine thay đổi hoàn toàn.
b) Cách dùng thì trong mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
* Không dùng thì tương lai sau trạng từ chỉ thời gian.
Nếu mệnh đề thời gian liên hệ đến tương lai, chúng ta dùng thì hiện tại thường.
Nếu mệnh đề thời gian liên hệ đến tương lai hoàn thành, chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành.
The Owens will move to a new flat when the baby is born
Gia đình Owens sẽ chuyển đến căn hộ mới khi đứa trẻ được sinh ra.
When we have decorated the house, we can move in.
Khi chúng ta trang trí ngôi nhà xong, chúng ta có thể vào.
* “will” có thể được dùng sau “when” trong mệnh đề danh từ
The hotel receptionist wants to know when they will be checking out tomorrow.
Tiếp tân khách sạn muốn biết khi nào họ sẽ trả phòng vào ngày mai.
* “when” với nghĩa là “rồi sau đó” có thể dùng thì hiện tại hay tương lai
I shall be on holiday till the end of September, when I return (or when I shall return) to London.
Tôi sẽ đi du lịch đến cuối tháng 9 rồi sau đó trở về Luân đôn.
3) Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn
Những mệnh đề này trả lời cho câu hỏi where? và có thể được bắt đầu bằng where, wherever, anywhere và everywhere.
Những mệnh đề này thường được đặt sau mệnh đề chính
You can’t camp where you like these days.
Bạn không thể cắm trại bất cứ nơi nào bạn thích trong những ngày này.
Anywhere, everywhere và wherever có thể đứng đầu câu nếu chúng ta muốn nhấn mạnh.
Everywhere Jenny goes she’s mistaken for Princess Diana.
Bất cứ nơi nào Jenny đến, cô ta đều gây cho mọi người nhầm lẫn cô là Vương phi Diana.
4) Mệnh đề trạng ngữ chỉ thể cách
* Những mệnh đề này trả lời cho câu hỏi với How ? và thường được dùng với liên từ “as”. Những mệnh đề này thường đi sau mệnh đề chính.
Type this again as I showed you a moment ago.
Đánh lại đoạn này như tôi vừa chỉ cho bạn lúc nãy.
* Mệnh đề chỉ thể cách cũng có thể được dùng để diễn tả sự so sánh khi được dùng với (in) the way, the way in which, (in) the same way as ….
She’s behaving in the same way her elder sister used to.
Cô ta cư xử như cách của chị gái cô ta vậy.
* Mệnh đề chỉ thể cách còn có thể được dùng với as if và as though sau những động từ be, act, appear, behave, feel, look, seem, smell, sound, taste.
I feel as if I’m floating on air.
Tôi có cảm giác tôi đang bồng bềnh trong không gian.
It feels as though it’s going to rain.
Có cảm giác là trời sẽ mưa.
She acted as if she were mad.
Cô ta hành động như một người điên.
5) Mệnh đề trạng ngữ chỉ lý do
* Những mệnh đề này thường trả lời cho câu hỏi với “why?” và có thể được dùng với because, as, seeing (that) và since.
As/ Because / Since there was very little support the strike was not successful.
Do có ít sự ủng hộ nên cuộc bãi công đã không thành công.
* Theo quy luật chung, bất cứ mệnh đề nào (mệnh đề chính hay mệnh đề phụ) mà chúng ta muốn nhấn mạnh thì đặt mệnh đề đó ở sau.
“As”, “Since” thường được đặt ở đầu câu vì lý do có thể không cần phải nhấn mạnh vì người được nói đến đã có thể biết trước.
As/ Since you can’t type the letter yourself, you’ll have to ask Susan to do it for you.
Khi nào bạn không thể đánh máy lá thư của bạn được, hãy nhờ Susan làm giúp cho.
“Because” thường đi sau mệnh đề chính để nhấn mạnh lý do mà người được nói đến có thể là chưa biết.
Jim’s trying to find a place of his own because he wants to feel independent.
Jim đang cố tìm một nơi ở cho riêng mình vì anh ta muốn được tự do.
6) Mệnh đề trạng ngữ chỉ điều kiện
Những mệnh đề này thường được dùng với assuming (that), if, on condition (that), providing (that), so/ as long as và unless.
7) Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự nhượng bộ
Những mệnh đề này thường diễn tả sự “xung khắc”, chúng được dùng với although, considering (that), though, even though, even if, much as,…while, whereas, however much / badly/ good, no matter how, no matter how much…
Although I felt sorry for him, I was secretly pleased that he was having difficulties.
Dù tôi cảm thấy có lỗi với anh ta, tôi vẫn thầm hài lòng khi anh ta gặp khó khăn.
“However” có thể kết hợp với tính từ hay trạng từ.
However far it is, I intend to drive there tonight.
“No matter” có thể kết hợp với nhũng từ dùng để đặt câu hỏi who, when, where,….
No matter where you go, you can’t escape from yourself.
Những từ ghép với ever cũng có thể đứng đầu những mệnh đề chỉ sự nhượng bộ
Whatever I say, I seem to say the wrong thing.
Bất cứ điều gì mà tôi có nói, đều nói về sự sai lầm.
8) Mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích
Những mệnh đề này thường trả lời cho câu hỏi “what for?” và “For what purpose?” và thường được dùng với so that, in order that, in case, lest và for fear that.
So as to và in order to cũng mang ý nghĩa mục đích, nhưng sau những từ này là dạng nguyên mẫu của động từ nên chúng không phải là liên từ.
* Quy tắc hợp thì trong mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích.
– Khi động từ trong mệnh đề chính ở thì hiện tại, hiện tại hoàn thành hay tương lai, so that và in order that có thể đi kèm với may, can hay will. “So that” thường được dùng phổ biến hơn là in order that.
I’ve arrived so that I may/ can / will get a good view of the procession.
Tôi đã đến để có thể/ sẽ thấy được quang cảnh tốt của cuộc diễu hành.
So that và In order that cũng có thể đi kèm với thì hiện tại.
Let us spend a few moments in silence so that we remember those who died to preserve our freedom.
Chúng ta hãy dành ra vài phút im lặng để tưởng nhớ đến những người đã hy sinh cho nền độc lập của chúng ta.
– Khi động từ trong mệnh đề chính ở thì quá khứ, quá khứ tiếp diễn hay quá khứ hoàn thành, so that và in order that thường đi kèm với should, could, might, would.
I arrived early so that I should / could / might / would get a good view of the procession.
– Đối với câu phủ định, chỉ có thể dùng might not, should not hay would not (không được dùng could not) nhưng cấu trúc câu ở dạng nguyên mẫu với not to, so as not to và in order not to được dùng tự nhiên hơn.
I arrived early so as not to miss anything.
Tôi đến sớm để không bỏ lỡ mọi thứ.
* Dùng “in case”, “lest” và “for fear”
– Should và might hay thì hiện tại phải được dùng sau “in case” trong trường hợp có liên hệ đến tương lai.
I’m taking a raincoat with me in case I need it.
Tôi mang theo áo mưa để đề phòng khi cần dùng đến.
– Should có thể được bỏ đi sau “lest” (từ hiếm khi được dùng).
We have a memorial service every year lest we (should) forget our debt to those who died in batle.
Chúng tôi truy điệu hàng năm để không quên món nợ với những người đã bỏ mình trong cuộc chiến.
– Cách giả định (subjunctive) cũng có thể dùng sau “lest”
I asked them to ring first lest we were out.
Tôi yêu cầu họ bấm chuông trước để chúng tôi khỏi đi ra.
– “For fear” thường được đi kèm với might, nhưng có thể dùng in case + thì quá khứ.
I bought the car at once for fear (that) he might change his mind.
Tôi mua chiếc xe ngay lập tức vì sợ rằng anh ta sẽ thay đổi ý định.
I bought the car at once in case he changed his mind.
9) Mệnh đề trạng ngữ chỉ kết quả
Những mệnh đề này thường được dùng với so + adjective + that … hay với such (a) +noun (hay adjective + noun) + that …
His reactions are so quick that no one can match him.
Phản ứng của anh ta quá nhanh khiến không ai có thể địch lại được.
He is such a marvellous joker that you can’t help laughing.
Anh ta pha trò hay đến nỗi chúng tôi không kìm được tiếng cười.
Những mệnh đề chỉ kết quả cũng được dùng sau so + much, many, few, little … hay sau such a lot of ….
There was so much to lose that we couldn’t take any risks.
Có nhiều thiệt hại khiến chúng ta không thể mại hiểm nữa.
There was such a lot of rain that we couldn’t go out.
Trời mưa lớn quá khiến chúng ta không thể ra ngoài được.
10) Mệnh đề trạng ngữ chỉ so sánh
Những mệnh đề này trả lời cho câu hỏi với How? đi kèm với in relation to hay compared with.
Chúng được sử dụng với as + adjective + as; as + adverb + as; not so / as … as; -er than; more … than; less … than; the … the …
Nếu động từ sau cùng là 1 động từ và cùng một thì, chúng ta có thể bỏ bớt động từ sau và mệnh đề được rút gọn.
He is as quick in answering as his sister (is).
Anh ta trả lời nhanh lẹ như chị của anh ta.
He moves more slowly than his sister (does).
Anh ta chậm chạp hơn chị anh ta.
The more you practise, the better you get.
Càng thực hành nhiều thì càng tốt.
Mệnh đề có thể được dùng với as (so) much + noun + as và as many + noun + as. Những từ như half, nearly, nothing like thường được dùng với as và so.
He didn’t sell half as/ so many videos as he thought he would.
Anh ta không bán hết một nữa / nhiều băng hình như anh ta tưởng.
You’re made just as many mistakes as I have
Anh đã phạm nhiều lỗi lầm như tôi vậy.
11) Những mệnh đề trạng ngữ “viết tắt”
Hầu hết các mệnh đề trạng ngữ có thể được viết tắt hay rút gọn bằng cách bỏ chủ từ và động từ sau liên từ.
– Thời gian: | While (she was) at college, Delia wrote a novel.
Khi còn đi học, Delia đã viết một cuốn tiểu thuyết. |
– Nơi chốn: | Where (it is) necessary, improvements will be made.
Nơi nào cần, thì việc cải thiện sẽ tiến hành. |
– Thể cách: | He acted as if (he was) certain of success.
Anh ta hành động như thể chắc chắn sẽ thành công. |
– Điều kiện: | If (it is) possible, please let me know by this evening.
Nếu có thể được thì làm ơn cho tôi biết vào chiều nay. |
– Nhượng bộ: |
Though (he was) exhausted, he went to bed very late. Dù đã kiệt sức, nhưng anh ta đi ngủ rất trễ. |