1) Một số vấn đề có liên quan đến việc dùng tính từ
* Tính từ không thay đổi theo số ít hay số nhiều
a tall man – tall men
* Tính từ thường đứng trước 1 danh từ khi dùng như:
a cool drink, a long day, a pretty dress
2) Những tính từ “có thể xếp hạng” và những tính từ không thể xếp hạng:
Tính từ có thể chia ra làm hai loại:
* Một số lớn tính từ có thể xếp hạng được:
– Những tính từ có mức độ về chất lượng và có thể dùng với very, too và enough.
very good, too good, not good enough…
– Những tính từ mà có thể cấu tạo dạng so sánh hơn và so sánh nhất
big – bigger – biggest
good – better – best
* Một số tính từ không thể xếp hạng được:
– Những tính từ không thể thêm nghĩa
– Những tính từ không có dạng so sánh
daily, dead, medical, unique….
3) Những tính từ dùng như hình dung từ và thuộc từ
Những từ như “hình dung từ” (attibutive) và “thuộc từ” (predicative) liên hệ đến vị trí của tính từ trong câu hay trong cụm từ.
Những tính từ được gọi là hình dung từ khi vị trí của tính từ là đứng trước danh từ (an old ticket, a young shop-assitant….)
Những tính từ được gọi là thuộc từ khi tính từ ở vị trí sau những động từ như be, seem (this ticket is old, your mother seems angry).
Một số tính từ như old, late, và heavy có nghĩa khác nhau khi dùng như hình dung từ và thuộc từ:
Agatha Withers is very old now. (= in year, predicative)
He is an old friend. (= I’ve known him for a long time, attributive)
Your suitcase is very heavy. (= in weight, predicative)
Paterson is a heavy smokes. (= he smoker a lot, attributive)
You’re late again. (= not in time, predicative)
My late uncle was a miner. (= he’s dead now, attributive)
4) Những tính từ dùng như thuộc từ:
* Tính từ diễn tả sức khỏe: faint, ill, poorly, unwell, well
What’s the matter with him? He’s ill / unwell. He feels faint.
– Tính từ “fine” có liên hệ đến sức khỏe khi dùng như thuộc từ, nhưng nếu dùng như hình dung từ thì lại có nghĩa là “tốt, xuất sắc”.
How are you? I’m fine, thanks.
She’s a fine woman.
– Tính từ “sick” và “healthy” có thể dùng ở vị trí làm hình dung từ trong khi “ill” và “well” thì không thể.
What’s the matter with Mr.Court? He’s a sick man.
Bill was very ill. But now he’s a healthy man.
– “Faint” có thể có nghĩa khác khi dùng như hình dung từ: a faint chance, a faint hope, a faint sound
– “Ill” có thể có thể có nghĩa khác khi dùng trong những cụm từ quy định.
an ill omen, an ill wind
* Tính từ bắt đầu bằng a
Những tính sau đây chỉ có thể dùng như thuộc từ: afloat, afraid, alight, alike, alive, alone, ashasned, asleep, awake
The children were asleep at 7 but now they are awake.
Bọn trẻ ngủ lúc 7h nhưng bây giờ chúng đã thức dậy.
* Tính từ diễn tả cảm xúc, phản ứng
Những tính từ như content, glad, pleased, sorry, upset thường dùng như thuộc từ.
I’m very glad to meet you.
Rất vui mừng gặp lại anh.
* Tính từ đi kèm với giới từ
He is capable of managing well
Anh ta có khả năng quản lý tốt.
5) Những tính từ dùng như hình dung từ
* Những tính từ sử dụng như 1 loại trạng từ chỉ mức độ hay dùng cho mạnh thêm: mere, out and out, sheer, utter
Ken can’t be promoted. He’s a mere boy.
Ken không thể phát triển được. Nó chỉ là một đứa trẻ con.
* Những tính từ có nghĩa là “very”: close, complete, perfect, total, pure, strong.
a close friend, a complete fool, pure nonsense
* Những tính từ tận cùng bằng -ing có nghĩa tương tự như “very” và định tính cho tính từ khác.
boiling hot, freezing cold, soaking wet
* Những tính từ giới hạn việc liên quan đến các danh từ: certain, chief, main, only, particular, principal, sole,…
a woman of a certain age, my main concern, the principal reason.
6) Những tính từ đứng sau danh từ cho các “danh hiệu”
Attorney General (Chưởng lý), Governor General (Toàn quyền), Postmaster General (Bộ trưởng Bưu điện)
President Elect (Tổng thống đã bầu nhưng chưa nhậm chức), Sergean Major (Thượng sỹ), Her Apparent (Hoàng Thái tử)
7) Những tính từ có thể đứng trước hay sau danh từ
* mà không thay đổi nghĩa: những tính từ tận cùng bằng –able và –ible: available, eligible, imaginable, taxable
I doubt whether we can complete our contract in the time available / in the available time.
Tôi nghi ngờ không biết chúng ta có thể hoàn thành bản hợp đồng vào đúng thời gian hay không.
* có thay đổi nghĩa: concerned, elect, involved, present, proper, responsible.
The concerned (= worried) doctor rang for an ambulance.
Vị bác sĩ luôn lo lắng đã gọi xe cấp cứu.
The doctor concerned (= responsible) is on holiday.
8) Những tính từ có thể được dùng như là danh từ
* Tính từ dùng với a / an và số nhiều
I’ve got my medical on Thursday. (= medical examination)
Tôi đã đi khám sức khỏe hôm thứ năm.
Don’t be such a silly! (= a silly fool)
There’s something the matter with electrics in my car. (= the electrical system)
Hệ thống điện trong chiếc xe của tôi có vấn đề.
* The + adjective (= noun)
– Những loại này thường dùng để nói về một nhóm hay một tổng thể nào đó: the blind, the decif, the rich, the poor, the unemployed,…
– Những loại này thường được dùng với động từ số nhiều
You can always judge a society by the way the old are cared for.
Anh có thể luôn đánh giá xã hội theo cách người xưa đã làm.
– Không thể dùng loại này để nói về một cá nhân
9) Những danh từ có thể dùng như tính từ
Những danh từ nói về vật liệu, chất liệu hay mục đích được dùng giống như tính từ.
a cotton dress (= made of cotton)
a summer dress
kitchen chairs
Nhưng có một số danh từ về vật liệu có dạng tính từ: gold, golden, stone, stony…và có nghĩa khác khi dùng ở dạng danh từ và tính từ.
A gold watch (= watch made of gold)
A golden sunset (= sunset which is like gold)
10) Hiện tại phân từ và quá khứ phân từ dùng như tính từ
* Hầu hết các hiện tại phân từ đều được dùng như tính từ: breaking glass, frightening stories.
* Rất nhiều các quá khứ phân từ được dùng như tính từ: a broken window, a frozen lake, a locked door.
Tuy nhiên, có một số tính từ tận cùng bằng -ed nhưng không phải là quá khứ phân từ, và -ed được đọc âm /id/ : an aged parent, a crooked path, a learned professor, a naked man.
11) Tính từ tận cùng bằng -ed và -ing
Những cặp tính từ phổ biến là: amazed/ amazing, annoyed/ annoying, bored/ boring, excited / exciting, interested / interesting, pleased / pleasing, tired/ tiring…
– Những tính từ tận cùng bằng –ed thường kết hợp với chủ từ chỉ người và tính từ -ing kết hợp với những chủ từ không chỉ người.
This story excites me.
Cuốn truyện này đã gây thích cho tôi.
I’m excited by it.
It is exciting.
– Tuy nhiên cũng có những trường hợp đặc biệt
Gloria was quite enchanting to be with.
Gloria có một sức thu hút mạnh khi tiếp cận với cô ta.
(Đây là ảnh hưởng của cô ta đối với người khác)
Gloria was quite enchanted.
(Đây là ảnh hưởng của người nào đó hay việc gì đó đối với cô ta)
The old tin mine was quite exhausted (= used up)
Mỏ quặng thiếc cũ đã được khai thác hết.
12) Tính từ dùng trong việc đo lường
Những tính từ như deep, long, wide…có thể làm chức năng tính từ hay trạng từ sau từ đặt câu hỏi “HOW”
How deep is that pool? (adjective)
Cái hồ này sâu bao nhiêu?
How deep did you dive? (adverb)
Anh lặn sâu được bao nhiêu?
Để trả lời, tính từ (hay trạng từ) sẽ đi kèm theo danh từ.Thỉnh thoảng từ này có thể không cần thiết.
It’s five metres (deep).
I went five metres deep.
13) Tính từ sau động từ chỉ tri giác
Sau những động từ có liên hệ đến cảm giác, chúng ta dùng tính từ chứ không dùng trạng từ.
appear strange, feel rough, look good, seem impossible, smell sweet, sound nice, taste bad,…
Những tính từ này có chức năng làm túc từ (complement).