1) Thế nào là một mệnh đề liên hệ?
Hãy so sánh:
Crowded holiday resorts are not very pleasant.
Các nơi giải trí đầy ắp người vào ngày nghỉ thật bất tiện.
Holiday resorts which are crowded are not very pleasant.
Chữ “crowded” trong ví dụ 1 là một tính từ.
“which are crowded” trong ví dụ 2 là một mệnh đề.
Mệnh đề này có vai trò giống như một tính từ (nó diễn tả nơi nghỉ dưỡng) vì vậy chúng ta gọi là mệnh đề tính từ hay thường gọi là mệnh đề liên hệ hơn vì nó “liên hệ” đến danh từ.
Mệnh đề liên hệ (giống như tính từ) diễn tả con người, đồ vật hay sự việc.
2) Dùng hay không dùng dấu phẩy trong mệnh đề liên hệ
Trong văn nói có 2 mệnh đề liên hệ
* Mệnh đề liên hệ không có dấu phẩy (thường gọi là “định nghĩa” hay “hạn chế”). Loại này cung cấp những thông tin cần thiết cho chủ từ hay tân ngữ.
What kind of government would be popular?
Loại hình chính thể nào phổ biến nhất (được ưa chuộng nhất)?
The government which promises to cut taxes.
Loại hình chính phủ mà hứa sẽ cắt giảm thuế (là phổ biến).
* Mệnh đề có dấu phẩy (thường gọi là “không định nghĩa” hay “không hạn chế”). Loại này cung cấp những thông tin thêm vào cho chủ từ hay tân ngữ, và có thể bỏ đi mà không làm thiếu câu.
The government, which promises to cut taxes, will be popular.
Chính phủ nào mà hứa cắt giảm thuế sẽ được ưa chuộng.
– Việc có hay không có dấu phẩy có thể ảnh hưởng nhiều đến nghĩa câu.
Ví dụ 1: The government which promises to cut taxes will be popular.
Ví dụ 2: The government, which promises to cut taxes, will be popular.
Câu ví dụ 1 muốn nói đến bất cứ 1 chính phủ nào có thể sẽ nắm quyền trong tương lai.
Câu ví dụ 2 nói về tính quần chúng của chính phủ đang nắm quyền.
– Thay vì dấu phẩy, những dấu chấm câu khác như dấu gạch nối hay dấu ngoặc đơn cũng có thể dùng để nhấn mạnh việc giới thiệu những thông tin thêm vào.
3) Những đại từ liên hệ trong mệnh đề liên hệ
* Đại từ làm chủ từ:
– Chỉ người: | He is the man who (that) lives next door.
Đây là người đàn ông sống ở cửa bên. |
– Chỉ vật: | This is the photo which (that) shows my house.
Đây là tấm hình về ngôi nhà của tôi. |
– Chỉ sự sở hữu: | He is the man whose car was stole.
Đây là người mà chiếc xe của ông ta bị mất trộm. |
* Đại từ làm tân ngữ:
– Chỉ người: | He is the man (who/ whom/ that) I met. |
– Chỉ vật: | This is the photo (which/ that) I took |
– Chỉ sự sở hữu: | It was an agreement the details of which could not be altered.
Đây là bản hiệp ước mà chi tiết của nó không thay đổi. |
a/ Đại từ liên hệ chỉ người làm chủ từ trong mệnh đề liên hệ
“who” và “that” có thể được dùng thay thế cho những danh từ hay đại từ chủ từ.
Khi chúng liên hệ đến chủ từ, chúng không thể được bỏ đi. Chúng ta không bao giờ dùng 1 đại từ chủ từ cùng một lúc với đại từ liên hệ.
A doctor examined the astronauts. They returned from space today.
Bác sĩ khám sức khỏe các phi hành gia. Họ trở về từ vũ trụ hôm nay.
A doctor examined the astronauts who returned from space today.
Bác sĩ khám sức khỏe các phi hành gia mà từ vũ trụ trở về hôm nay.
(who hay that đều có thể sử dụng được)
The astronauts are expected to land on the moon shortly. They are reported to be very cheerful.
Các phi hành gia mong đợi đổ bộ lên mặt trăng sớm. Họ được báo cáo rất thú vị.
The astronauts, who are reported to be very cheerful, are expected to land on the moon shortly.
(chỉ được dùng với “who”)
b/ Đại từ liên hệ chỉ đồ vật hay động vật làm chủ từ trong mệnh đề liên hệ
“which” và “that” có thể được dùng thay thế cho những danh từ chỉ đồ vật hay động vật, cho những đại từ chủ từ như it hay they.
Khi chúng liên hệ đến chủ từ, chúng không thể được bỏ đi. Chúng ta không bao giờ dùng 1 đại từ chủ từ cùng một lúc với đại từ liên hệ.
The tiles fell off the roof. They caused a lot of damage.
The tiles which fell off the roof caused serious damage.
Những viên ngói từ mái nhà rơi xuống. Chúng đã gây ra nhiều thiệt hại.
The Thames is now clean enough to swim in. It was polluted for over a hundred years.
The Thames, which is now clean enough to swim in, was polluted for over a hundred years.
Sông Thames giờ đây rất sạch sẽ để có thể bơi được. Hơn 100 năm trước sông này rất ô nhiễm.
c/ “whose” như là chủ từ của 1 mệnh đề liên hệ chỉ người/ vật
Whose có thể được dùng thay cho tính từ sở hữu (my, your, his, her …)
“whose” có thể thay cho tính từ sở hữu its.
This is the house whose windows were broken.
Đây là ngôi nhà mà các cửa sổ đã bị hư hại.
Tuy nhiên việc dùng “whose” như trên thường được tránh và 1 câu nói cẩn thận hơn được dùng.
This is the house where the windows were broken.
Đây là ngôi nhà nơi mà các cửa sổ đã bị hư hại.
d/ Đại từ liên hệ chỉ người làm tân ngữ
whom và that có thể được dùng thay cho danh từ tân ngữ hay đại từ tân ngữ (me, you, him, her,…). Khi chúng là tân ngữ chúng thường được bỏ đi, nhưng chỉ đối với mệnh đề liên hệ định nghĩa (defining clauses). Không bao giờ dùng đại từ cùng một lúc với đại từ liên hệ.
That energetic man works for EEC. We met him on holiday.
Người đàn ông đầy nghị lực đó làm việc cho EEC. Chúng tôi đã gặp ông ta vào kỳ nghỉ.
The energetic man (whom/ that) we met on holiday works for the EEC.
The author of “Robels” proved to be a well known journalist. I met him at the party last week.
Tác giả của “Robels” tự hào là một nhà báo nổi tiếng. Tôi đã gặp ông ta tại buổi tiệc tuần trước.
The author of “Robels”, whom I met at a party last week, proved to be a well known journalist.
e/ Đại từ liên hệ chỉ vật hay động vật làm tân ngữ
That và which, liên hệ đến đồ vật hay động vật, có thể dùng thay đổi trong vị trí làm tân ngữ. Tuy nhiên, cả hai có thể được bỏ đi, nhưng chỉ trong câu liên hệ “định nghĩa”. Chúng ta không bao giờ dùng 1 đại từ nhân xưng cùng với 1 đại từ liên hệ.
The shed has begun to rot. We built it in the garden last year.
Căn lều đã bắt đầu mục rữa. Chúng tôi đã cất nó trong vườn vào năm ngoái.
The shed (that / which) we built in the garden last year has begun to rot.
f/ Đại từ liên hệ chỉ người làm tân ngữ của một giới từ
Khi muốn liên hệ đến một người, chỉ có đại từ liên hệ “whom” có thể được dùng trực tiếp sau 1 giới từ. Ở vị trí này “whom” không thể bỏ đi được và không thể thay thế bằng “who” hay “that”.
He is the man to whom I gave the money.
Anh ta là người mà tôi đã cho tiền.
Giới từ có thể được chuyển xuống cuối câu và trong trường hợp này có thể dùng “who” thay cho “whom” hay “that”.
She is the woman whom (or who/ that) I gave the money to.
Tuy nhiên, đối với giọng văn nói hàng ngày, khi giới từ được đặt ở cuối câu, chúng ta nên bỏ luôn đại từ liên hệ (chỉ cho mệnh đề liên hệ xác định).
They are the people I gave the money to.
Chỉ có thể dùng whom trong mệnh đề liên hệ “không định nghĩa”.
g/ Đại từ liên hệ chỉ vật hay động vật làm tân ngữ của giới từ
Khi muốn liên hệ đến một vật thì chỉ dùng đại từ liên hệ “which” (không dùng that) sau giới từ. Ở vị trí này không thể bỏ “which”.
This is the pan in which I boiled the milk.
Giới từ có thể được chuyển xuống cuối câu và trong trường hợp này có thể dùng “that”.
This is the pan that (or which) I boiled the milk in.
Và nếu trong trường hợp mệnh đề xác định, chúng ta có thể bỏ bớt which/ that
This is the pan I boiled the milk in.
“which” bắt buộc có trong mệnh đề liên hệ “không định nghĩa”.
h/ Whose + danh từ với giới từ
Whose + noun cũng có thể được dùng như là tân ngữ của 1 giới từ. Giới từ có thể đặt ngay trước “whose” hay cuối mệnh đề.
He is the man from whose house the pictures were stolen.
Đó là người mà bức tranh trong nhà ông ta bị mất trộm.
He is the man whose house the pictures were stolen from.
i/ Đại từ liên hệ chỉ thời gian, nơi chốn và lý do
Những đại từ “when”, “where” và “why” được dùng như đại từ liên hệ.
“when” đi kèm với những danh từ chỉ thời gian như: day, occasion, season …
“where” đi kèm với danh từ chỉ nơi chốn như house, place, town, village …
“why” thường đi kèm với “reason”
* Về thời gian:
1979 was (the year) when my son was born.
1979 là năm mà con trai tôi sinh ra.
* Về nơi chốn:
This is the place where I grew up
Hoặc
This is the place in which I grew up. This is the place which I grew up in.
* Về lý do:
My success in business, the reason why he dislikes me, has been due to hard work.
Thành công của tôi trong công việc – lý do mà hắn ghét tôi – có được là nhờ làm việc chăm chỉ.
Có thể dùng “that” thay cho “when”, “where”, “why” nhưng chỉ trong mệnh đề định nghĩa và “that” có thể được bỏ đi.
j/ Mệnh đề liên hệ rút gọn thành sự đặt đồng vị (apposition)
Chúng ta có thể đặt hai cụm danh từ song song với nhau, tách 2 cụm này bằng dấu phẩy để cho cụm thứ nhì thêm nghĩa cho cụm thứ nhất.
Mr Watkins, a neighbour of mine, never misses the opportunity to tell me the lastest news.
Ông Watkins, hàng xóm của tôi, không bao giờ bỏ lỡ cơ hội thông báo cho tôi những tin tức mới mẻ nhất.
(= Mr Watkins, who is a neighbour of mine)
k/ “that” sau “all” và so sánh hơn nhất
“that” (chứ không thể là “which”) được dùng sau all, any, anything, everything, a few và the only one khi chúng không liên hệ đến người. Những loại mệnh đề này là mệnh đề “định nghĩa”.
All that remains for me to do is to say goodbye.
Những gì còn lại mà tôi phải làm là nói lời từ biệt.
Everything that can be done has been done.
Mọi chuyện có thể làm đều đã được làm xong.
“who” được dùng sau all, any và a few khi liên hệ đến người.
God bless this ship and who sail in her.
“that” cũng được dùng sau dạng so sánh hơn nhất, và có thể bỏ “that” nếu liên hệ đến đồ vật hay sự việc.
It’s the silliest argument (that) I’ve ever heard.
Đây là cuộc tranh cãi ngớ ngẩn nhất mà tôi từng nghe.
Bach’s the greatest composer that’s ever lived.
Nhà soạn nhạc vĩ đại Bach đã từng sống nơi đây.
(“that” ở đây là bắt buộc)
l/ “Of” + đại từ liên hệ liên quan đến số lượng
“Of” có thể được dùng đứng trước “whom” và “which” trong những mệnh đề “không định nghĩa liên hệ đến số lượng. Những từ được dùng có thể là: a few, several, some, any, many, much, the majority, most, all, none, either / neither, the largest / the smallest, the oldest / the youngest, a number, half, a quarter.
Both players, neither of whom reached the final, played well.
Tất cả hai cầu thủ, dù ai trong số họ lọt vào chung kết, đều chơi tốt.
The treasure, some of which has been recovered, has been sent to the British museum.
Tài sản mà một số vừa được khám phá đã được gửi vào Viện Bảo tàng Anh quốc.
m/ “which” thay cho một mệnh đề
“which” có thể được dùng để thay cho nguyên một mệnh đề. Trong trường hợp này “which” có thể được thay bằng “and this” hay “and that”.
She married Joe, which (= and this/ that) surprised everyone.
Cô ta cưới Joe, làm cho mọi người rất ngạc nhiên.
“which”, với nghĩa là “this” hay “that”, có thể được dùng trong những câu như: in which case, at which point, on which occasion … và thường là có liên hệ đến cả mệnh đề phía trước.
I may have to work late, in which case I’ll telephone.
Có thể tôi phải làm việc trễ, trong trường hợp đó tôi sẽ gọi điện lại.
n/ Một số điều cần chú ý về mệnh đề liên hệ
* Mệnh đề liên hệ đi kèm ngay sau người hay vật mà nó liên quan đến để tránh sự nhầm lẫn, hay sự mơ hồ.
I cut out the advertisement which you wanted in yesterday’s paper.
Tôi đã cắt bỏ quảng cáo mà anh muốn trên tờ báo hôm qua.
(Sự liên hệ không nhầm lẫn được với “advertisement”).
Hãy so sánh với:
I cut out the advertisement in yesterday’s paper which you wanted.
(“which” này có thể liên hệ đến “advertisement” hoặc “yesterday’s paper”)
Một câu có thể có nhiều mệnh đề liên hệ
It’s the only building (which) I’ve ever seen which is made entirely of glass.