Translating Attributive Clauses – Dịch mệnh đề thuộc ngữ
I) Phân loại mệnh đề thuộc ngữ
Trong tiếng Anh, mệnh đề thuộc ngữ được chia thành hai loại: hạn định (restrictive) và không hạn định (non-restrictive), được đặt ở phía sau từ đứng trước (antecedent). Giữa mệnh đề thuộc ngữ hạn định và từ đứng trước không bị ngăn cách bởi dấu phẩy; còn giữa mệnh đề thuộc ngữ không hạn định và từ đứng trước thì có dấu phẩy nhằm giải thích, bổ sung cho từ đứng trước. Trong hai bài văn của bài tập dịch Anh – Việt số 1 có hai loại mệnh đề thuộc ngữ này:
1) The United States has long been known as a “melting pot”, because many of its people are descended from settlers who came from all over the world to make their homes in the new land.
Nước Mỹ từ lâu đã được biết đến dưới cái tên là một “cái nồi hầm nhừ”, bởi vì nhiều người dân của đất nước này là con cháu của những người định cư từ khắp nơi trên thế giới đến sinh sống ở miền đất mới.
2) Thus the people of the entire community, not just the parents of the children who attend, pay for public schools, which are free and open to everyone.
Vì vậy, người dân cả cộng đồng, không chỉ phụ huynh của học sinh đang đi học, đều phải trả tiền cho trường công, loại trường đón nhận mọi người vào học miễn phí.
II) Cách dịch mệnh đề thuộc ngữ hạn định
Mệnh đề với who, which, that thường được dịch thành định ngữ trong tiếng Việt (Định ngữ là thành phần phụ trong câu, phụ thuộc về ngữ pháp vào danh từ và có chức năng nêu thuộc tính, đặc trưng của sự vật, hiện tượng v.v):
1) Students in these schools, however, as well as those in private colleges, must pay tuition, but the state schools are much less expensive than private ones, particularly for students who are residents of the state.
Tuy nhiên, sinh viên ở các trường này, cũng như sinh viên ở các trường đại học tư, phải đóng học phí, nhưng học phí ở các trường công thì rẻ hơn nhiều so với học phí các trường tư, đặc biệt đối với các sinh viên là cư dân của tiểu bang.
2) Would you please take away the magazine which is lying on my desk?
Vui lòng lấy cuốn tạp chí nằm trên bàn giấy của tôi đi nhé.
3) The term “college” refers to an undergraduate institution that confers a Bachelor of Arts or a Bachelor of Science degree after four years of study.
Thuật ngữ “college” chỉ một cơ sở đào tạo sinh viên đại học cấp bằng cử nhân khoa học xã hội hoặc bằng cử nhân khoa học sau bốn năm học tập.
Mệnh đề với when, where, why cũng được dịch thành định ngữ trong tiếng Việt:
4) I still remember those happy days when we were at college.
Tôi vẫn nhớ những ngày tháng vui vẻ đó khi chúng ta đang học ở trường đại học.
5) The hotel where we stayed while in London was both cheap and comfortable.
Khách sạn nơi chúng tôi trọ khi ở Luân Đôn vừa rẻ vừa tiện nghi.
6) Tell us the reason why you refuse to co-operate.
Hãy cho chúng tôi biết lý do tại sao anh từ chối hợp tác.
III) Cách dịch mệnh đề thuộc ngữ không hạn định
Dù bắt đầu bằng đại từ quan hệ hay trạng từ quan hệ thì mệnh đề thuộc ngữ không hạn định cũng được dùng để bổ sung thông tin cho từ đứng trước. Ví dụ:
1) Other governmental activities are the responsibilities of the individual states, which have their own constitutions and laws.
Các hoạt động quản lý khác là trách nhiệm của các tiểu bang riêng biệt, có hiến pháp và luật pháp của từng nơi.
2) Many aspiring to be elected as the party cancidate employ top public relations and advertising men, who invent clever catch phrases and set about “selling” their man.
Nhiều người mong được bầu làm ứng viên của đảng thuê các chuyên gia quảng cáo và giao tế hàng đầu phát minh ra những khẩu hiệu thông minh và bắt đầu “quảng bá” ứng viên của mình.
3) The Prime Minister will visit the town in June, when he will open the new hospital.
Thủ tướng sẽ đến thăm thành phố vào tháng sáu, trong thời gian đó ông ấy sẽ khánh thành một bệnh viện mới.
4) They drove to the railway station, where they departed.
Họ lái xe đến nhà gia xe lửa, nơi họ khởi hành.
Cần phải lưu ý là tác dụng của mệnh đề thuộc ngữ trong các câu tiếng Anh không thể nào khái quát hết trong nội dung nêu trên, cách dịch rất đa dạng, không có quy tắc nhất định.