1- Cách chia
Be (quá khứ) + động từ ở dạng -ing
I was waiting
You were
He was
She was
It was
We were
You were
They were
2- Những cách dùng
a) Những hành động đang tiến triển trong quá khứ.
* Hành động tiến triển trong 1 khoảng thời gian nào đó trong quá khứ.
He was working in a small workshop when the First word war end.
Anh ấy đang làm việc ở một xưởng nhỏ khi chiến tranh thế giới lần thứ nhất kết thúc.
* Hành động trong quá khứ mà chưa biết đã hoàn tất hay chưa.
Mary was working on her essay last night
Mary đã làm bài luận văn của cô ấy suốt đêm qua
* Những trạng từ bắt đầu bằng “all” để nhấn mạnh sự liên tục.
It was raining hard all yesterday
Trời mưa to suốt cả ngày hôm qua
* Trạng từ “still” để nhấn mạnh sự kéo dài.
Mother was still cooking when I came back from work
Mẹ vẫn còn nấu ăn khi tôi đi làm về
b) Những hành động đang xảy ra trong quá khứ thì một hành động khác xảy đến
Frank was telling me about his experiences as a young man when the door opened and his wife came in.
Frank đang kể cho tôi nghe về những kỷ niệm thời thanh niên của anh ta thì cửa mở và vợ anh ấy bước vào.
(Thường sử dụng với when, as, just as, while,…)
c) Những hành động xảy ra cùng một lúc ở quá khứ
While I was working in the garden, my wife was cooking dinner
Trong khi tôi làm việc ngoài vườn, vợ tôi nấu bữa cơm tối.
(Thường sử dụng với while, at the time…)
d) Những hành động lặp lại
When he worked here, he was always making mistakes
Khi anh ấy làm việc ở đây, anh ấy cứ luôn luôn phạm lỗi.
e) Những câu đề nghị lịch sử
Việc sử dụng thì quá khứ tiếp diễn trong câu đề nghị mang tính lịch sự hơn cả thì quá khứ đơn giản.
I was wondering if you could give me a lift.
Tôi đang tự hỏi không biết anh có thể cho tôi đi nhờ xe được không.