1) Sử dụng bắt buộc đại từ phản thân sau một số động từ
* Có một số rất ít động từ tiếng Anh mà bắt buộc phải có động từ phản thân đi kèm: Ví dụ như absent, avail, pride.
The soldier absented himself without leave for three weeks.
* Có một số động từ thường đi kèm với đại từ phản thân:
Ví dụ như: amuse, blame, cut, dry, enjoy, hurt, introduce.
I cut myself while shaving this morning.
We really enjoyed ourselves at the fair.
Những động từ này cũng có thể được kèm theo tân ngữ
I’ve cut my lip.
We enjoyed the fair.
Điều cần ghi nhớ là những động từ này không bao giờ đi kèm theo 1 đại từ nhân xưng tân ngữ (me, him, her…) khi chủ từ và tân ngữ nói về cùng một người.
I’ve cut myself. (Chứ không bao giờ dùng I’ve cut me).
2) Sử dụng không bắt buộc của đại từ phản thân sau một số động từ.
Những động từ mà có thể chỉ định hành động trở lại cho chính chủ từ (như dress, hide, shave, wash) thì không cần đại từ phản thân, (mặc dù nếu sử dụng đại từ phản thân cũng không sai).
I must dress / shave.
Dùng đại từ phản thân sau những động từ này khi nói về trẻ con, những người đã già hay tàn phế… để chỉ rõ ràng hành động này được thực hiện với sự cố gắng có ý thức.
My four-year-old son can wash himself now.
3) Những động từ thường không có phản thân
Những động từ như get up, sit down, stand up, wake up và những động từ kết hợp từ get (get cold/hot, tired, get dressed, get married) không sử dụng đại từ phản thân đi kèm.
I got up with difficulty.
Đại từ phản thân có thể được sử dụng cho những sự nhấn mạnh đặc biệt.
Will you get yourself dressed ? We’re late.
4) Đại từ phản thân được dùng như tân ngữ
* Đại từ phản thân được dùng như tân ngữ trực tiếp sau động từ.
I got such a shock when I saw myself in the mirror.
* Đại từ phản thân có thể được dùng như tân ngữ gián tiếp
The boss gave himself a rise (= gave a rise to himself)
* Có một số thành ngữ dùng đại từ phản thân
Help yourself!
Make yourself at home !
Don’t upset yourself
Và một vài thành ngữ quy định:
hear (yourself) speak
make (yourself) heard
* Có sự khác nhau về nghĩa giữa “themselves” và “each other” sau những động từ như: accuse, blame, help, look at.
The two bank clerks blamed themselves for the mistake.
(= Cả hai đều khiển trách)
The two bank clerks blamed each other for the mistake.
(= Người này khiển trách người kia)
5) Đại từ phản thân được dùng như một tân ngữ của giới từ
* Đại từ phản thân có thể được dùng sau những giới từ theo sau các động từ, danh từ hay tính từ.
Look after yourself !
Hãy giữ gìn lấy mình !
Lucy’s looking very pleased with herself !
Lucy trông có vẻ rất hài lòng về chính mình !
* Đại từ phản thân có thể được dùng đứng giữa một động từ và một trạng từ tiếp ngữ
We gave ourselves up.
We pulled ourselves out of the water.
* By + Đại từ phản thân có nghĩa “không có sự giúp đỡ” hay “một mình”.
Susie made this doll’s dress all by herself (= unaided)
He lives by himself ( = alone)
* Đại từ phản thân có thể được dùng để nhấn mạnh sau but và than
You can blame no one but yourself ( = expect yourself)
Bạn đừng trách ai cả mà nên trách chính mình.
Harry would like to marry a girl younger than himself.
* Sau một số giới từ có thể dùng đại từ nhân xưng hoặc đại từ phản thân.
I think this new magazine is aimed at people like us / ourselves.
Tôi nghĩ là tạp chí mới này nhằm vào những người như chúng ta.
6) Đại từ phản thân dùng để nhấn mạnh
* Dùng đại từ phản thân ngay sau một danh từ hay đại từ để nhấn mạnh rằng đúng là người đó, vật đó.
You yourself heard the explosion quite clearly.
Chính là bạn đã nghe tiếng nổ rất rõ.
The engine itself is all right, but the lights are badly damaged.
Chính động cơ thì không sao, nhưng đèn đóm thì bị hư hại nặng.
* Chú ý đến sự sử dụng đặc biệt của Do it yourself (tự làm lấy) thường được viết tắt là D.I.Y để nói về sự trang hoàng, sửa chữa mà chúng ta tự làm lấy thay vì thuê mướn người khác.
I read about it in a Do It Yourself magazine.
Tôi đọc được về việc này trong một tạp chí “Hãy tự làm lấy”.
7) Đại từ phản thân sau động từ “Be” và những động từ có liên hệ với “Be”
* Sau động từ “Be” và một số động từ khác như feel, look, seem … đại từ phản thân có thể dùng để diễn tả cảm giác, cảm xúc và trạng thái.
I don’t know what’s the matter with me. I’m not myself today.
Tôi không biết có việc gì xảy ra với tôi. Hôm nay tôi không phải là tôi nữa.
* Thỉnh thoảng, có cấu trúc:
Tính từ sở hữu + tính từ + self ( = danh từ)
Frank didn’t sound his happy self on the phone this morning.
Frank hình như nghe giọng không vui qua điện thoại sáng nay.