• Call: 0382.84.84.84
  • E-mail: hotro@eduma.com.vn
  • Login
  • Register
Education Blog
  • Trang chủ
  • Dịch Tiếng Anh
  • Bài học
    • Kinh nghiệm học
    • Ngữ pháp tiếng Anh
    • Luyện dịch tiếng Anh
      • Luyện dịch Anh – Việt
      • Luyện dịch Việt – Anh
    • Học từ vựng
    • Luyện thi trắc nghiệm
    • Luyện thi TOEFL
    • Báo song ngữ
    • Video học giao tiếp
    • Bài đã ghi nhớ
  • Bài tập
    • Luyện nghe
      • Luyện nghe cơ bản
      • Trình độ trung cấp
      • Trình độ nâng cao
    • Luyện nói
      • Luyện nói cơ bản
    • Trắc nghiệm vui
    • Bài tập trắc nghiệm
      • Trắc nghiệm trình độ A
      • Trắc nghiệm trình độ B
      • Trắc nghiệm trình độ C
    • Ôn tập và kiểm tra
    • Tiểu luận mẫu
    • Đề thi tiếng Anh
      • Đề thi chứng chỉ B
      • Đề thi chứng chỉ C
  • Khóa học
    • Thi THPT – Đại học
  • Cộng đồng
    • Hỏi đáp
      • Đặt câu hỏi
      • Danh sách câu hỏi
    • Hoạt động
    • Nhóm học tập
    • Danh sách thành viên
  • Du Học
    • Du học Úc
    • Du học Đức
    • Du học Hàn Quốc
    • Du học Đài Loan

Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng.

No Result
View All Result
Eduma - Trang tin tức giáo dục tổng hợp từ A-Z
No Result
View All Result
Home Ngữ pháp nâng cao

Bài 20: Đại danh từ nhân xưng

Biên Tập Viên by Biên Tập Viên
2 Tháng Chín, 2020
in Ngữ pháp nâng cao
0
Share on FacebookShare on Twitter
Content Protection by DMCA.com

1) Đại danh từ làm chủ từ (Subject pronouns)

– Thường đứng trước một động từ trong câu tường thuật

John didn’t find us so he left a message.

John không gặp được chúng tôi nên anh ấy để lại lời nhắn.

– Đại danh từ I

* Dùng “I” khi muốn nói về chính mình.

* “I” luôn luôn viết hoa dù đứng ở giữa câu.

* Trong cách dùng một cách lịch sự thường né tránh không dùng “I” trước một danh từ hay đại danh từ khác.

Jane and I have already eaten.

Jane và tôi đã ăn rồi.

– Đại danh từ You (ở số ít và số nhiều)

* Dùng khi nói chuyện với ai đó, một hay nhiều người

Are you ready, Jill ?

Bạn đã sẵn sàng chưa, Jill

* Dùng “You” với nghĩa bất cứ ai nói chung

– Đại danh từ He

* Dùng cho phái nam, một người đã được nêu lên

Don’t expect David to accept your invitation. He’s too busy.

Đừng mong đợi David sẽ nhận lời mời của bạn. Anh ấy quá bận.

* Dùng “He” cho một thành ngữ với nghĩa là bất cứ ai

He who hesitates is lost.

Người mà hay ngần ngừ sẽ thua.

– Đại danh từ She

* Dùng “She” cho phái nữ, một người đã được nêu lên

Ask Jennifer if she’ll be home in time for dinner.

Hãy hỏi Jenifer xem cô ta có về nhà vào buổi tối không.

– Đại danh từ It

* Dùng “It” để nói đến một vật, một chất lượng, một sự kiện, một nơi chốn nào đó…

That vase is valuable. It’s more than 200 years old

Chiếc bình đó rất quý. Nó cổ hơn 200 năm.

Loyalty must be earned. It can’t be bought.

Lòng trung thành phải tự tìm lấy. Nó không thể mua được.

You should visit Bath. It’s not far from Bristol.

Bạn nên đến thăm Bath. Nó không cách xa Bristol lắm.

* Dùng “It” để nhận biết một người nào đó.

Who is it ? It’s the postman.

Ai đấy ? Đó là người đưa thư.

* Dùng “it” khi chưa biết được giới tính của một đứa bé

It’s a lovely baby. It is a boy or a girl?

Thật là một đứa bé dễ thương. Con trai hay con gái vậy ?

* Dùng “it” với một động vật khi giới tính chưa được biết hay không cần thiết phải nhận biết.

I’m fed up with that dog of yours. It never stops barking.

Tôi đã chán con chó của bạn. Nó không bao giờ ngừng sủa.

– Đại danh từ We

* “We” được dùng khi nói đến chúng tôi (có cả người nghe) hay chúng tôi (không có người nghe)

Let’s go, shall we ? (có cả người nghe)

Chúng ta cùng đi, được không?

We’re staying here. What about you ? (không có người nghe)

Chúng tôi ở lại đây. Còn bạn thì sao ?

* “We” thường được dùng với nghĩa “bất cứ ai/ mọi người”, ví dụ như trong các bài báo.

We should applaud the government’s efforts to create more jobs.

Chúng ta phải hoan nghênh sự cố gắng của nhà nước trong việc tạo ra nhiều công việc hơn.

– Đại danh từ They

* “They” dùng cho những người, những động vật hay những đồ vật đã được nêu lên.

John and Susan phoned. They’re coming round this evening.

John và Susan gọi điện. Họ sẽ tới chơi tối nay.

Look at those cows ! They never stop eating

Hãy nhìn những con bò kia ! Chúng ăn suốt.

Our curtains look dirty. They need a good wash.

Màn cửa trông bẩn quá. Chúng cần được giặt kỹ.

* “They” được dùng với nghĩa “người ta” nói chung

They say (People say) oil prices will be going up soon.

Người ta nói là giá dầu sẽ tăng.

* “They” đôi khi được dùng nói đến “Chính phủ, chính quyền”

They are putting up oil prices again soon.

Chính phủ đang tăng giá dầu nữa.

* “They” cũng được dùng khi nói đến “một ai khác, mà không phải là tôi”

If you ask at Reception, they will tell you where it is.

Nếu bạn hỏi ở quầy tiếp tân, người ta sẽ nói cho bạn biết nó ở đâu.

– Việc bỏ chủ từ trong những câu nói tắt

* Chỉ dùng trong văn nói

Found this in the garden. Know who it belongs to?

(I found this in the garden. Do you know who it belongs to?

Tôi tìm thấy cái này trong vườn. Bạn có biết nó là của ai không ?

2) Đại danh từ làm tân ngữ (Object pronouns)

– Dùng đại danh từ tân ngữ để thay thế cho những danh từ ở vị trí tân ngữ. Đại danh từ tân ngữ có thể là:

* Tân ngữ trực tiếp (Direct object)

Have you ever met Marilyn ? I’ve never met her.

Bạn đã có bao giờ gặp Marilyn chưa ? Tôi chưa bao giờ gặp cô ấy.

* Tân ngữ gián tiếp (Indirect object)

If you see Jim, give him my regards.

Nếu bạn gặp Jim, cho tôi gửi lời hỏi thăm anh ấy.

* Tân ngữ của một giới từ (Object of preposition)

I really feel sorry for them.

Tôi thực sự cảm thấy tiếc cho họ.

– Trong những câu nói lịch sự thường tránh dùng “Me” trước đại danh từ khác.

They were met by John and me

Họ được đón bởi John và tôi.

– Thường dùng thêm chữ “both” hay “all” với “you” để tránh sự mơ hồ, không rõ rệt.

Good luck to you both / all.

Chúc cả hai bạn / tất cả các bạn may mắn.

3) Một số trường hợp đặc biệt khi dùng đại danh từ chủ ngữ và đại danh từ tân ngữ.

* Dùng đại danh từ tân ngữ sau động từ Be

Who is it ? It’s me / him / her / us / them.

* Dùng đại danh từ tân ngữ (đặc biệt là “me”) làm chủ từ

– Trong những câu trả lời ngắn (thường là với “not”)

Who wants a ride on my bike ? Me / Not me

Ai muốn đi một vòng xe đạp với tôi ? Tôi / Tôi không đi.

– Trong một số những câu cảm thán dùng để nhấn mạnh

You can tell him

Bạn có thể nói cho anh ta biết.

Me tell him ? Not likely !

Tôi ấy à ? Không thể được !

– Trong những câu “bổ sung”

Don’t blame Harry. It was me who opened the letter.

Đừng trách Harry. Chính tôi là người bóc lá thư.

(Thường dùng một cách cẩn thận hơn là: It was I who …)

* Trong những câu so sánh với “as” và “than”

– Dùng đại danh từ tân ngữ nếu “as” và “than” là giới từ (preposition)

She’s as old as me.

Cô ấy bằng tuổi tôi.

You’re taller than him.

Bạn cao hơn anh ấy.

– Dùng đại danh từ chủ ngữ nếu “as” và “than” là liên từ (conjunction), có nghĩa là sau đó là một mệnh đề.

She’s as olld as I am

You’re taller than he is

* Dùng đại danh từ tân ngữ trong những câu cảm thán

He’s got to repay the money. Poor him ! ( = isn’t he unlucky !)

Anh ấy phải trả lại số tiền. Tội nghiệp anh ta !

She’s been promoted. Lucky her ! ( = isn’t she lucky)

Cô ấy vừa được thăng chức. Cô ấy thật may mắn !

4) Giống (đực hay cái) liên hệ đến động vật, đồ vật và tên đất nước.

* Đối với động vật thường dùng “it”, chỉ dùng “he, she” khi nói đến những động vật thân thương nuôi trong nhà, hay những động vật ở nông trại, hay động vật trong chuyện cổ tích.

What kind of dog is Spot ? He is an Alsatian.

Con Spot thuộc loại chó gì ? Nó là một con Alsatian.

* Đối với một số động vật hay côn trùng dùng “he, she” khi muốn nói đến vai trò sinh vật của chúng

The cuckoo lays her eggs in other birds’ nests.

Chim cu đẻ trứng trong tổ những con chim khác.

* Tàu thủy, xe hơi, xe máy và một số các loại máy móc thỉnh thoảng được dùng với “she” khi muốn nói đến sự “tử tế, tiện dụng, dễ thương”

My car is not fast, but she does 50 miles to the gallon.

Xe tôi không chạy nhanh, nhưng nó chạy 50 dặm một gallon xăng.

* Các đất nước cũng được xem như là “giống cái”

In 1941 America assumed her role as a world power.

Vào năm 1941 châu Mỹ nhận vai trò của mình là sức mạnh của thế giới.

Previous Post

Bài tập dịch Anh – Việt số 2 (phần cuối): Dịch từ vựng dựa trên nghĩa chính xác của chúng

Next Post

Ôn tập: Các thì trong tiếng Anh – P4: Thì quá khứ đơn

Biên Tập Viên

Biên Tập Viên

Please login to join discussion

Bài viết gần đây

Bảng chữ cái tiếng Việt

Cách đọc bảng chữ cái tiếng Việt mới và chuẩn nhất

19 Tháng Mười Một, 2020
Học tiếng anh cho trẻ em – Phương pháp và cách thực hiện đạt hiệu quả cao

Học tiếng anh cho trẻ em – Phương pháp và cách thực hiện đạt hiệu quả cao

17 Tháng Mười Một, 2020
Eduma - Trang tin tức giáo dục tổng hợp từ A-Z

Tiếng anh lớp 7 – một số điều cần biết và phương pháp học tập hiệu quả

13 Tháng Mười Một, 2020
Eduma - Trang tin tức giáo dục tổng hợp từ A-Z

Tiếng anh lớp 8 – Tầm quan trọng và những phương pháp học tập hiệu quả

13 Tháng Mười Một, 2020
Bí kíp luyện nói tiếng Anh giao tiếp trôi chảy

Bí kíp để giúp bạn học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả

13 Tháng Mười Một, 2020

Bài viết nổi bật

Bài 59: Tính từ (Adjective) – P5: So sánh của tính từ

Luyện dịch Việt – Anh: Bài 10 (Hà Nội thời mở cửa)

Đề thi tiếng Anh trình độ B: đề số 1

Đề thi tiếng Anh trình độ B: đề số 15

Bài luận tiếng Anh mẫu: Bài 4 (MODERN INVENTIONS)

Thi trắc nghiệm tiếng Anh – Bài 13: So sánh hơn và cao nhất của tính từ và trạng từ (Phần bài tập)

Eduma – Trang tin tức giáo dục tổng hợp từ A-Z

Eduma - học tiếng anh, học tiếng trung, dịch tiếng anh, ielts, toeic , du học singapore, canada, úc, anh, học phong thuỷ, tử vi, lịch âm, lịch vạn niên .

Bài viết nổi bật

Bài 59: Tính từ (Adjective) – P5: So sánh của tính từ

Luyện dịch Việt – Anh: Bài 10 (Hà Nội thời mở cửa)

Đề thi tiếng Anh trình độ B: đề số 1

Our Social Media

Copyright (C) 2020. Eduma.com.vn

No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Dịch Tiếng Anh
  • Bài học
    • Kinh nghiệm học
    • Ngữ pháp tiếng Anh
    • Luyện dịch tiếng Anh
      • Luyện dịch Anh – Việt
      • Luyện dịch Việt – Anh
    • Học từ vựng
    • Luyện thi trắc nghiệm
    • Luyện thi TOEFL
    • Báo song ngữ
    • Video học giao tiếp
    • Bài đã ghi nhớ
  • Bài tập
    • Luyện nghe
      • Luyện nghe cơ bản
      • Trình độ trung cấp
      • Trình độ nâng cao
    • Luyện nói
      • Luyện nói cơ bản
    • Trắc nghiệm vui
    • Bài tập trắc nghiệm
      • Trắc nghiệm trình độ A
      • Trắc nghiệm trình độ B
      • Trắc nghiệm trình độ C
    • Ôn tập và kiểm tra
    • Tiểu luận mẫu
    • Đề thi tiếng Anh
      • Đề thi chứng chỉ B
      • Đề thi chứng chỉ C
  • Khóa học
    • Thi THPT – Đại học
  • Cộng đồng
    • Hỏi đáp
      • Đặt câu hỏi
      • Danh sách câu hỏi
    • Hoạt động
    • Nhóm học tập
    • Danh sách thành viên
  • Du Học
    • Du học Úc
    • Du học Đức
    • Du học Hàn Quốc
    • Du học Đài Loan

Copyright (C) 2020. Eduma.com.vn

Welcome Back!

Login to your account below

Forgotten Password? Sign Up

Create New Account!

Fill the forms below to register

All fields are required. Log In

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In

Phiên làm việc đã hết hạn

Hãy đăng nhập lại. Trang đăng nhập sẽ được mở trong cửa sổ mới. Sau khi đăng nhập, bạn có thể đóng cửa sổ và quay lại trang hiện tại.

>
Xem bài trước đó:
Bài tập dịch Anh – Việt số 2 (phần cuối): Dịch từ vựng dựa trên nghĩa chính xác của chúng

Translating Words Based on Their Exact Meaning – Dịch từ vựng dựa trên nghĩa chính xác của chúng I) Dịch...

Close